Tháng 3/2011 cả nứoc xuất khẩu 16.148 tấn hạt tiêu, thu về 80,14 triệu USD (tăng 212,7% về lượng và tăng mạnh 465,33% về kim ngạch so với tháng 2/2011 và cũng tăng 91,15% về kim ngạch so với tháng 3 năm ngoái). Tính chung cả quí I năm nay cả nước xuất khẩu 26.058 tấn hạt tiêu, thu về 127,56 triêu USD (tuy giảm 7,7% về lượng nhưng tăng 50,24% so với cùng kỳ năm ngoái).
Trong tháng 3 này, thị trường Đức vượt Hoa Kỳ lên vị trí dẫn đầu về kim ngạch với 11,36 triệu USD, tăng mạnh 215,65% so với tháng 2/2011 và tăng 99,5% so cùng tháng năm ngoái; tổng cộng xuất khẩu hạt tiêu sang Đức cả 3 tháng đạt 18,23 triệu USD, chiếm 14,29% trong tổng kim ngạch, tăng 43,18% so cùng kỳ.
Thị trường Hoa Kỳ xuống vị trí thứ 2 về kim ngạch trong tháng với 9,85 triệu USD, tăng 161,08% so tháng trước đó và tăng 30,35% so T3/2010; tổng cộng cả qúi I/2011 xuất hạt tiêu sang Hoa Kỳ đạt 17,84 triệu USD, chiếm 13,99% tổng kim ngạch, tăng 24,77% so với cùng kỳ.
Đứng thứ 3 về kim ngạch trong tháng 3 là thị trường Hà Lan với 8,28 triệu USD, tăng rất mạnh 791,56% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 208,5% so cùng tháng năm 2010; đưa kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sang Hà Lan cả 3 tháng lên 11,26 triệu USD, chiếm 8,83% tổng kim ngạch, tăng 144,07% so với cùng kỳ.
Trong tháng 3, kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sang tất cả các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương so với tháng 2/2011, nhưng đáng chú ý nhất là kim ngạch xuất sang Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất tuy kim ngạch không lớn chỉ đạt 4,11 triệu USD, nhưng tăng cực mạnh 1.276% so với tháng trước đó và có rất nhiều thị trường tăng trưởng trên 100%, sau đây là một số thị trường tiêu biểu với mức tăng mạnh trên 300% như: Hà Lan, Tây Ban Nha, Pháp, Ấn Độ và Hàn Quốc với mức tăng lần lượt là 791,6%; 600%, 525%, 361,3% và 353,9%.  
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu hạt tiêu quí I năm nay so với cùng kỳ, trong số 25 thị trường XK, chỉ có 6 thị trường bị sụt giảm kim ngạch trong đó giảm mạnh ở 3 thị trường Canada, Malaysia và Australia với mức tương ứng 49,5%, 32,8% và 29,08%; còn lại 19 thị trường đạt mức tăng trưởng dương so cùng kỳ; trong đó tăng mạnh nhất là kim ngạch XK sang Singapore tăng 494%; tiếp đến các thị trường cũng đạt mức tăng trưởng cao trên 100% so với cùng kỳ như: Tây Ban Nha, Pakistan, Hà Lan, Ai Câp, Hàn Quốc và Bỉ với các mức tăng tương ứng như: 263,5%, 227,3%, 144,07%, 137%, 111% và 110,4%.
Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường quí I/2011
ĐVT: USD
 
 
 
Thị trường
 
 
T3/2011
 
 
3T/2011
% tăng giảm KN T3/2011 so T2/2011
% tăng giảm KN T3/2011 so T3/2010
% tăng giảm KN 3T/2011 so 3T/2010
Tổng cộng
80.140.241
127.555.773
+465,33
+91,15
+50,24
Đức
11.364.424
18.230.179
+215,65
+99,50
+43,18
Hoa Kỳ
9.849.963
17.843.998
+161,08
+30,35
+24,77
Hà Lan
8.282.171
11.258.356
+791,56
+208,49
+144,07
Ấn Độ
4.552.778
6.186.037
+361,27
+15,67
-4,35
Ai Cập
3.497.797
5.398.552
+204,32
+138,42
+136,97
Singapore
3.777.584
5.194.245
+252,21
+540,41
+493,94
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
4.112.914
4.857.693
+1276,10
+133,06
+53,42
Nga
2.433.267
4.764.776
+127,82
+78,87
+83,18
Anh
2.498.564
4.379.438
+144,66
+114,11
+52,97
Tây Ban Nha
3.307.591
4.254.058
+599,93
+573,41
+263,52
Pakistan
2.156.043
3.643.810
+81,97
+155,46
+227,34
Nhật Bản
1.215.316
3.150.123
+90,40
+127,67
+73,92
Ba Lan
1.258.395
2.948.575
+32,48
+6,95
+35,10
Hàn Quốc
1.753.564
2.855.091
+353,90
+325,54
+110,92
Ucraina
1.359.710
1.985.718
+250,36
+198,46
+74,94
Philippines
1.188.177
1.964.147
+71,70
+179,94
+58,92
Pháp
1.393.768
1.804.108
+525,13
+123,05
-1,84
Nam Phi
758.832
1.513.685
+89,94
+177,46
+63,96
Thổ Nhĩ Kỳ
792.315
1.263.680
+224,43
+54,60
+17,12
Bỉ
523.953
1.118.338
+70,05
+90,07
+110,44
Italia
572.864
1.018.120
+76,23
+7,34
-11,68
Malaysia
424.120
976.420
+40,67
-43,75
-32,81
Australia
243.147
715.817
+52,26
-50,01
-29,08
Canada
273.418
519.177
*
-44,68
-49,49
(vinanet-ThuyChung)

Nguồn: Vinanet