(VINANET) Tháng 2/2014 xuất khẩu hạt tiêu tiếp tục tăng 32% về lượng và tăng 35,5% về kim ngạch so với tháng trước đó; đưa tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu 2 tháng đầu năm 2014 lên 23.790 tấn, thu về 162,53 triệu USD (tăng 12,8% về lượng và tăng 15,54% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái).
Trong tháng 2 Hoa Kỳ vượt qua Singapore lên vị trí đứng đầu thị trường về tiêu thụ hạt tiêu của Việt Nam; tháng 2 xuất khẩu sang Hoa Kỳ tăng mạnh trên 131% so với tháng 1, đạt 22,37 triệu USD; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu 2 tháng sang thị trường này lên 32,05 triệu USD, chiếm 19,71% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước, tăng 7,82% so với 2 tháng đầu năm ngoái.
Thị trường Singapore lùi xuống vị trí thứ 2 về kim ngạch; tháng 2 xuất sang thị trường này sụt giảm 39,86% về kim ngạch so với tháng 1, chỉ đạt 10,65 triệu USD; đưa kim ngạch cả 2 tháng lên hơn 28 triệu USD, chiếm 17,23%, so với cùng kỳ vẫn tăng mạnh trên 194% về kim ngạch.
Tiếp đến thị trường Ấn Độ, 2 tháng đạt kim ngạch 10,66 triệu USD, chiếm 6,56%, tăng 29,51% so cùng kỳ; xuất sang Hà Lan đạt 7,13 triệu USD, giảm 17,19%; sang Hàn Quốc 5,52 triệu USD, tăng 82,34%.
Xét về mức tăng trưởng kim ngạch 2 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, thì đa số các thị trường xuất khẩu đều đạt mức tăng trưởng dương; trong đó xuất khẩu sang một số thị trường đạt mức tăng trưởng cao trên 100% về kim ngạch so cùng kỳ gồm có: Pakistan (tăng 231,44%, đạt 4,7 triệu USD); Thổ Nhĩ Kỳ (tăng 194,95%, đạt 1,24 triệu USD); Singapore (tăng 194,23%, đạt 28 triệu USD); Malaysia (tăng 104,82%, đạt 2,47 triệu USD).
Tuy nhiên, xuất khẩu sang Đức, Ba Lan và Bỉ sụt giảm mạnh với mức giảm lần lượt 76,94%, 63,44% và 51,7% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Số liệu Hải quan về xuất khẩu hạt tiêu 2 tháng đầu năm 2014. ĐVT: USD
Thị trường
|
T2/2014
|
2T2014
|
T2/2014 so với T1/2014(%)
|
2T/2014 so cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
93.272.164
|
162.525.416
|
+35,54
|
+15,54
|
Hoa Kỳ
|
22.374.462
|
32.046.626
|
+131,33
|
+7,82
|
Singapore
|
10.653.031
|
28.000.992
|
-39,86
|
+194,23
|
Ấn Độ
|
4.601.907
|
10.657.605
|
-5,29
|
+29,51
|
Hà Lan
|
3.835.885
|
7.126.737
|
+16,56
|
-17,19
|
Hàn Quốc
|
3.102.585
|
5.522.799
|
+28,19
|
+82,34
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
3.915.154
|
4.723.377
|
+384,42
|
54,55
|
Pakistan
|
3.252.055
|
4.704.852
|
+123,85
|
+231,44
|
Tây Ban Nha
|
3.392.626
|
4.613.852
|
+177,80
|
+92,88
|
Anh
|
1.815.351
|
3.943.384
|
-14,69
|
-21,28
|
Ai Cập
|
2.781.653
|
3.933.473
|
+141,50
|
-26,44
|
Đức
|
2.480.265
|
3.622.047
|
+117,23
|
-76,94
|
Nhật Bản
|
986.680
|
3.111.850
|
-56,71
|
+22,90
|
Nga
|
1.567.442
|
3.001.435
|
+9,31
|
+16,88
|
Italia
|
1.860.766
|
2.678.954
|
+127,43
|
+78,26
|
Thái Lan
|
2.590.815
|
2.628.655
|
+149,64
|
+67,39
|
Malaysia
|
1.734.477
|
2.474.359
|
+134,43
|
+104,82
|
Philippines
|
1.483.251
|
2.304.304
|
+40,08
|
+2,64
|
Pháp
|
572.000
|
1.974.729
|
-59,22
|
+82,38
|
Nam Phi
|
1.221.175
|
1.827.757
|
+101,32
|
+0,16
|
Canada
|
963.320
|
1.810.006
|
+13,78
|
+28,47
|
Ucraina
|
890.986
|
1.614.050
|
+23,22
|
+22,43
|
Australia
|
565.760
|
1.418.310
|
-33,64
|
-39,83
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
409.316
|
1.239.637
|
-50,70
|
+194,95
|
Ba Lan
|
273.720
|
1.018.815
|
-63,26
|
-63,44
|
Bỉ
|
252.098
|
537.098
|
-11,54
|
-51,70
|
Cô Oét
|
298.150
|
298.150
|
*
|
+43,83
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet
Tuy nhiên, xuất khẩu sang Đức, Ba Lan và Bỉ sụt giảm mạnh với mức giảm lần lượt 76,94%, 63,44% và 51,7% về kim ngạch so với cùng kỳ.