Dẫn nguồn tin CôngThương, theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng giá trị xuất khẩu (XK) nông lâm thủy sản 6 tháng đầu năm 2013 ước đạt 13,31 tỷ USD, giảm 1,7% so với cùng kỳ năm 2012.
Trong đó, khối lượng XK gạo 6 tháng đầu năm 2013 ước đạt xấp xỉ 3,57 triệu tấn, giá trị đạt 1,58 tỷ USD, giảm 6,8% về khối lượng và giảm 9,8% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Giá gạo XK duy trì ở mức thấp, giá gạo XK bình quân 5 tháng đầu năm đạt 445 USD/tấn, giảm 7,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Trung Quốc vẫn duy trì là quốc gia nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam. Khối lượng gạo XK sang thị trường này trong 5 tháng đầu năm tăng trưởng mạnh đạt 1,135 triệu tấn với trị giá đạt xấp xỉ 472,4 triệu USD, tăng 27,8% về khối lượng và tăng 24,1% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu cà phê 6 tháng đầu năm ước đạt 795 ngàn tấn, giá trị đạt trên 1,71 tỷ USD, giảm 24,2% về khối lượng và giảm 22,4% về giá trị so cùng kỳ năm 2012. Giá cà phê XK bình quân 5 tháng đầu năm đạt 2.171 USD/tấn, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Mặc dù Đức và Hoa Kỳ duy trì là hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm chiếm tương ứng 13,5% và 11,6% tổng giá trị xuất khẩu nhưng 2 thị trường này có sự sụt giảm đáng kể về kim ngạch, giảm lần lượt 16,5% và 25,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu cao su 6 tháng đầu năm ước đạt 383 ngàn tấn với giá trị đạt 976 triệu USD, giảm 5,0% về khối lượng và giảm 19,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2012. Giá cao su xuất khẩu bình quân 5 tháng đầu năm đạt 2.595 USD/tấn, giảm 15,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Trung Quốc mặc dù vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất của Việt Nam (chiếm 46,0% tổng giá trị xuất khẩu) nhưng giảm tới 21,6% về khối lượng và giảm 30,7% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
Tổng lượng chè xuất khẩu 2 quý đầu năm ước đạt 62 ngàn tấn với giá trị đạt 94 triệu USD, giảm 0,4% về lượng nhưng tăng 3,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2012 do giá tăng. Giá xuất khẩu chè bình quân 5 tháng đầu năm đạt 1.509 USD/tấn, tăng 6,0% so với cùng kỳ năm ngoái. Khối lượng chè xuất khẩu sang Pakixtan- thị trường lớn nhất của nước ta trong 5 tháng đầu năm giảm 14,6%, kim ngạch giảm 15,1%.
Lượng điều xuất khẩu nửa đầu năm 2013 đạt mức 115 ngàn tấn với giá trị 723 triệu USD, tăng 15,9% về lượng và tăng 5,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2012. Giá xuất khẩu trung bình 5 tháng đầu năm đạt 6.185 USD/tấn, giảm 10,5% so với mức giá 6.913 USD/tấn cùng kỳ năm ngoái. Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan vẫn duy trì là 3 thị trường điều lớn nhất của Việt Nam chiếm lần lượt 31,1%; 16,1% và 10,5% tổng giá trị xuất khẩu.
Khối lượng tiêu xuất khẩu 6 tháng lên 85 ngàn tấn với giá trị kim ngạch 552 triệu USD, tăng 22% về lượng và tăng 16,8% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Giá tiêu xuất khẩu bình quân 5 tháng đầu năm đạt 6.554 USD/tấn giảm 4,1% so với cùng kỳ năm 2012. Xuất khẩu tiêu sang thị trường Hoa Kỳ và Đức- 2 thị trường lớn nhất của nước ta, chiếm 33% tổng giá trị XK tăng trưởng mạnh trong 5 tháng đầu năm với mức tăng lần lượt đạt 93,5% và 20,4% về khối lượng và tăng 84,1% và 15,2% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá trị gỗ và các sản phẩm từ gỗ xuất khẩu 6 tháng đầu năm đạt xấp xỉ 2,46 tỷ USD, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm 2012. Trong 5 tháng đầu năm, ngoại trừ thị trường Đức giảm 10,8%, gỗ và các sản phẩm gỗ sang các thị trường tiêu thụ lớn đều tăng trưởng mạnh, cụ thể: Hoa Kỳ tăng 6,1%, Trung Quốc tăng 10,3%, Nhật Bản tăng 18,7%, và Hàn Quốc tăng 44,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá trị thủy sản xuất khẩu 6 tháng đầu năm đạt xấp xỉ 2,88 tỷ USD, tăng 0,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Hoa Kỳ duy trì là thị trường thủy sản lớn nhất của Việt Nam chiếm 20,4% tổng kim ngạch. Trong 5 tháng đầu năm, xuất khẩu sang thị trường này đạt 470,4 triệu USD, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu sang Trung Quốc và Thái Lan cũng có sự tăng trưởng đáng kể với mức tăng tương ứng đạt 40,6% và 22,7% so với cùng kỳ năm 2012 trong khi XK sụt giảm ở các thị trường: Nhật Bản (giảm 4,2%), Hàn Quốc (giảm 19,7%), Australila (giảm 5,2%) và Tây Ban Nha (giảm 10,9%).