(Vinanet) Bảy tháng đầu năm nay, xuất khẩu rau quả của Việt Nam tiếp tục tăng trưởng mạnh với tổng kim ngạch đạt 620,62 triệu USD, tăng gần 53% so với cùng kỳ. Trong đó, riêng tháng 7 kim ngạch đạt 109,68 triệu USD, tăng 13,9% so với tháng trước đó.

Từ đầu năm đến nay, Trung Quốc tiếp tục là thị trường tiêu thụ rau quả lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu tăng đến 56% so với cùng kỳ, vượt xa các thị trường khó tính như Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc… , bất chấp việc thị trường này luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp xuất khẩu. 7 tháng đầu năm xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc trị giá 170,21 triệu USD. Thị trường Trung Quốc cũng bỏ xa thị trường lớn thứ 2 của rau quả Việt Nam là Nhật Bản với kim ngạch chỉ đạt 36,99 triệu USD và thứ 3 là thị trường Mỹ với kim ngạch 28,0 triệu USD…

Xuất khẩu rau quả 7 tháng đầu năm sang hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm 2012; trong đó các thị trường đạt mức tăng trưởng mạnh như: Malaysia (tăng 115,18%, đạt 18,67 triệu USD); Australia (tăng 77,05%, đạt 8,15 triệu USD); Lào (tăng 65,14%, đạt 4,12 triệu USD); Trung Quốc (tăng 56,06%, đạt 170,21 triệu USD); Thái Lan (tăng 54,36%, đạt 17,71 triệu USD).

 

Kim ngạch xuất khẩu rau quả sang các thị trường 7 tháng đầu năm 2013. ĐVT: USD

 
 
Thị trường
 
T7/2013

T7/2013 so với T6/2013 (%)

 
7T/2013

7T/2013 so với cùng kỳ (%)

Tổng cộng
109.684.476
+13,90
620.617.183
+52,99
Trung Quốc
16.272.618
-69,42
170.205.568
+56,06
Nhật Bản
5.314.757
-8,98
36.989.257
+22,06
Hoa Kỳ
4.271.655
+17,86
28.083.413
+32,52
Nga
2.314.860
-31,29
19.828.566
+13,01
Malaysia
2.328.961
+0,32
18.674.317
+115,18
Hàn Quốc
2.828.773
+13,02
17.940.332
+39,81
Thái Lan
1.813.055
-23,00
17.711.520
+54,36
Indonesia
1.632.564
+26,51
14.258.755
-30,53
Singapore
2.004.628
+14,73
12.956.824
+13,39
Đài Loan
2.383.732
+58,22
12.731.771
-6,92
Hà Lan
2.380.901
+16,14
12.709.420
+1,75
Canada
1.167.364
-15,51
8.364.124
+27,56
Australia
1.626.946
-27,51
8.147.302
+77,05
Đức
800.836
-10,22
5.623.671
+18,78
Lào
1.246.972
+27,52
4.121.804
+65,14
Pháp
552.208
+14,04
3.917.035
-6,81
Campuchia
597.655
-20,01
3.713.375
+48,77
Hồng kông
536.759
-7,12
3.318.840
-5,47
U.A.E
347.706
-8,28
3.220.117
-17,06
Anh
381.004
-11,22
2.385.153
+1,24
Italia
474.246
+89,79
2.056.475
-15,08
Cô Oét
230.258
+25,92
1.230.054
+3,66
Ucraina
132.440
+12,88
902.917
-28,63

Theo nhận định của các doanh nghiệp, mặc dù biết xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc chủ yếu là mua bán qua đường tiểu ngạch, tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhưng đó được xem là hướng ra thích hợp, trong khi việc tiếp cận các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, EU… vẫn gặp nhiều khó khăn, do vận chuyển xa, bảo quản dài ngày cũng như yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm còn khắt khe.

Theo Trung tâm Kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu 2, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến nay, rau quả Việt Nam đã xuất khẩu thành công vào các thị trường khó tính gồm thanh long ruột trắng, ruột đỏ được chiếu xạ, chôm chôm (thị trường Mỹ); thanh long ruột trắng được xử lý hơi nước nóng (thị trường Nhật); thanh long ruột trắng, ruột đỏ xử lý hơi nước nóng (thị trường Hàn Quốc); thanh long ruột trắng, ruột đỏ được chiếu xạ (thị trường Chi lê); xoài được chiếu xạ hoặc xử lý hơi nước nóng (thị trường New Zealand).

Ngoại trừ thanh long xuất khẩu vào Mỹ đạt khối lượng 1.200 tấn/năm, các loại trái còn lại chỉ mới xuất được với khối lượng còn rất khiêm tốn, trung bình vài trăm tấn/năm.

So sánh giá trị trung bình của một ký thanh long xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc trong 5 tháng đầu năm chỉ bằng 1/10 giá trị xuất khẩu vào Mỹ, nhưng con đường để các doanh nghiệp vào thị trường này gian nan hơn rất nhiều so với con đường xuất khẩu sang Trung Quốc.

Nguồn: Vinanet