(Vinanet) Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Đài Loan 11 tháng đầu năm 2013 đạt trên 2,02 tỷ USD, tăng 7,6 % so với cùng kỳ năm trước; trong đó riêng tháng 11 kim ngạch đạt 184,97 triệu USD, tăng 16,5% so với tháng 10/2013. 

Có 4 nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Đài Loan đạt kim ngạch lớn trên 100 triệu USD 11 tháng đầu năm, đó là: điện thoại các loại và linh kiện; hàng dệt may; thủy sản; máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng.

Trong đó, nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện với trên 445,63 triệu USD, tăng 43,3% so với cùng kỳ năm ngoái; tính riêng tháng 11/2013 đạt trên 40,2 triệu USD, tăng 27,3% so với tháng 10.

Đứng thứ 2 về kim ngạch là hàng dệt may, 11 tháng đầu năm 2013 đạt trên 184,38 triệu USD, giảm 14,7% so với cùng kỳ năm trước; tuy nhiên tháng 11/2013 kim ngạch tăng 37,3% so với tháng 10/2013 và đạt trị giá 14,9 triệu USD.

Mặt hàng thủy sản đứng thứ 3 về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Đài Loan trong 11 tháng đầu năm 2013, với 131,9 triệu USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Tiếp theo là máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng 100,97 triệu USD, giảm nhẹ 1,5% so cùng kỳ.

Nhìn chung hàng hóa xuất khẩu sang Đài Loan 11 tháng đầu năm 2013 đa số đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó nhóm hàng thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh đạt mức tăng trưởng cao nhất tới 131,4%, tuy kim ngạch không cao, chỉ 26,95 triệu USD. Bên cạnh đó là một số mặt hàng cũng tăng trưởng mạnh về kim ngạch trong 11 tháng đầu năm 2013 so với cùng kỳ như: Hóa chất  (+75,5%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (+70,1%); Điện thoại các loại và linh kiện (+43,3%). Ngược lại, một số nhóm hàng sụt giảm mạnh so với cùng kỳ như: Đá quý, kim loại quý và sản phẩm (-83,1%); Chất dẻo nguyên liệu (-62%); Gạo (-47,4%); Cao su (-36,4%).

Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Đài Loan về cơ bản gồm 3 nhóm chính: nông lâm thủy sản, nguyên nhiên liệu và khoáng sản, công nghiệp chế biến. Tỷ trọng nhóm mặt hàng nguyên nhiên liệu và khoáng sản thô xuất khẩu giảm dần và nhóm mặt hàng công nghiệp chế biến và nhóm mặt hàng nông lâm thủy sản đã dần trở thành nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Đài Loan là thị trường còn rất nhiều tiềm năng với thị hiếu đa dạng, đồng thời đóng vai trò trung gian cho rất nhiều loại sản phẩm của Việt Nam sang các thị trường Âu, Mỹ và Đông Á.

Thống kê của Hải quan về xuất khẩu hàng hóa sang Đài Loan 11 tháng đầu năm 2013

ĐVT: USD
Mặt hàng
T11/2013

T11/2013 so với T10/2013 (%)

11T/2013
11T/2013 so với cùng kỳ (%)
Tổng kim ngạch
184.975.059
+16,5
2.020.810.289
+7,6
Điện thoại các loại và linh kiện
42.075.937
+27,3
445.634.052
+43,3
Hàng dệt, may
14.961.466
+37,3
184.384.055
-14,7
Hàng thủy sản
12.611.717
+17,4
131.959.742
+7,8
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
9.069.270
+8,7
100.965.604
-1,5
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
4.772.226
-5,0
78.712.874
+70,1
Cao su
6.925.888
+4,8
73.685.595
-36,4
Giấy và các sản phẩm từ giấy
6.317.622
+8,6
70.178.165
-0,6
Gỗ và sản phẩm gỗ
6.329.145
+0,5
69.261.338
+7,8
Giày dép các loại
7.696.178
-48,3
66.583.443
+12,6
Sản phẩm gốm, sứ
5.397.226
+14,9
60.587.505
+20,2
Sản phẩm từ sắt thép
3.580.591
+4,3
35.178.107
+4,0
Xơ, sợi dệt các loại
3.030.617
+20,3
35.036.074
+35,2
Phương tiện vận tải và phụ tùng
2.958.853
+30,8
33.391.374
+24,9
Sản phẩm từ chất dẻo
2.598.973
+10,0
29.605.613
+7,2
Chè
1.825.410
+34,2
28.335.681
+2,9
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
6.510.514
+8,4
26.949.419
+131,4
Gạo
1.180.091
-7,1
25.192.050
-47,4
Hàng rau quả
1.834.074
+29,9
23.254.765
-0,4
Kim loại thường khác và sản phẩm
1.990.027
+27,2
22.878.553
+5,4
Sản phẩm hóa chất
2.408.644
-19,8
21.399.415
+25,8
Hóa chất
2.196.371
-18,2
20.941.466
+75,5
Sắn và các sản phẩm từ sắn
679.441
-101,7
17.874.833
-44,8
Hạt điều
2.258.312
+15,8
16.232.981
+9,6
Sắt thép các loại
1.749.156
-48,2
14.578.507
-24,4
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
1.549.597
-12,1
12.992.261
+4,2
Sản phẩm từ
1.329.324
-19,0
12.812.407
-7,3
Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
780.966
+13,4
8.044.299
+7,0
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
452.962
+47,8
6.567.472
+4,2
Than đá
302.500
*
3.051.904
-27,4
Dây điện và dây cáp điện
291.113
-19,0
3.048.664
+7,2
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
 
*
2.646.335
-83,1
Quặng và khoáng sản khác
44.680
+76,7
1.223.149
-14,1
Chất dẻo nguyên liệu
108.595
-78,9
1.188.777
-62,0
 

Nguồn: Vinanet