Trong năm 2014, sản lượng xi măng của Việt Nam xuất khẩu đã đạt 21,11  triệu tấn (gồm cả xi măng và clinker). Như vậy, con số xuất khẩu xi măng đã vượt mốc kế hoạch khoảng 6 triệu tấn.

Băngladesh là thị trường xuất khẩu xi măng lớn nhất của Việt Nam, trị giá 322,77 triệu USD, chiếm 35,3% tổng trị giá xuất khẩu xi măng và clinker trong năm 2014.

Giá trị xuất khẩu xi măng thu về đạt 912,44 triệu USD. Đây là nguồn ngoại tệ đáng kể góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu chung của cả nước, đồng thời giúp bình ổn cán cân thương mại. Đáng chú ý, giá trị xuất khẩu xi măng đạt cao hơn so với khoảng 2 năm trở lại đây. Giá xuất xi măng bình quân hiện ở mức 43,155 USD/tấn sản phẩm. Mức giá này tăng khoảng 2 USD/tấn sản phẩm. Như vậy, giá xuất khẩu xi măng của Việt Nam đang dần cân bằng và tương đương với giá của mặt bằng xuất khẩu chung giữa các nước trong khu vực.

Hoạt động xuất khẩu xi măng đã đi vào nề nếp; chất lượng sản phẩm đã ổn định và được thị trường ghi nhận. Giá trị xuất khẩu xi măng đã thực sự đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp chứ không phải là “giải pháp tình thế”.

Theo Vụ Vật liệu Xây dựng (Bộ Xây dựng): Năm 2014 ngành xi măng đã về đích sớm, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch cả năm từ khi kết thúc tháng 11. Năm 2015, dự báo nhu cầu tiêu thụ xi măng trong cả nước sẽ vào khoảng 71 - 73 triệu tấn, tăng 4 - 7% so với năm 2014. Trong đó, tiêu thụ nội địa dự kiến khoảng 52 - 53 triệu tấn và xuất khẩu 19 - 20 triệu tấn. Với tổng số 74 dây chuyền sản xuất có tổng công suất đạt 77 triệu tấn, ngành công nghiệp xi măng hoàn toàn có khả năng đáp ứng đủ nguồn cung phục vụ nhu cầu trong nước và cả xuất khẩu.

Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu Clanhke và xi măng năm 2014

Thị trường
Năm 2014
 
Lượng (Tấn)
Trị giá (USD)
Tổng
21.114.229
912.446.426
Băngladesh
8.394.596
322.774.864
Indonêsia
2.652.014
122.988.018
Malaysia
1.286.745
62.057.051
Philippin
1.150.985
44.257.310
Chilê
566.797
31.168.069
Campuchia
504.568
27.581.961
Lào
276.354
23.109.124
Ôxtrâylia
450.334
20.614.597
Pêru
364.436
20.400.472
Srilanka
263.415
10.741.180
Mianma
190.550
10.606.725
Tôgô
155.000
7.276.300
Ănggôla
193.159
7.082.014
Trung Quốc
151.738
5.665.562
Braxin
84.301
3.772.555
 
T.Nga
Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet