VINANET- Đức hiện là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong thị trường châu Âu, chiếm khoảng 20% tổng kim ngạch. Trong năm 2013, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt hơn 4,72 tỷ USD, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm trước.

Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam vào Đức gồm: Điện thoại các loại và linh kiện; giày dép, dệt may, cà phê, sản phẩm gỗ, thủy hải sản, ba lô, cặp, túi, ví, hàng thủ công mỹ nghệ; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện.

Trong năm 2013, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Đức, với trị giá đạt 1.546.440.279 USD, tăng 32,89% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 32,6% tổng trị giá xuất khẩu.

Đức là nước có tỷ trọng nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất EU, đây được coi là thị trường rất tiềm năng cho hàng dệt may xuất khẩu. Trong năm 2013, Việt Nam xuất khẩu dệt may sang Đức trị giá 652.296.671 USD, tăng 16,74% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 13,7% tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa (Việt Nam chủ yếu xuất khẩu mặt hàng áo khoác, áo len, áo jackét, áo dài sang thị trường Đức, qua cảng Tân cảng, cảng Cát lái (Hồ chí minh, FOB; cảng Hải phòng, FOB).

Những mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước là: Hàng thủy sản (+2,6%); túi xách, ví, vali, mũ và ôdù (+17,64%); sản phẩm từ chất dẻo (+6,41%); sản phẩm từ sắt thép (+9,33%); hạt điều (+6,7%); sản phẩm từ cao su (+35,71%); bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc (+49,82%); hàng rau quả (+16,05%).

Mặt hàng có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu lớn nhất sang Đức là nhóm mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng tới 108,3%, trị giá 337.523.262 USD (đứng thứ 4 trong bảng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Đức năm 2013). Với sự tăng trưởng mạnh của mặt hàng này góp phần làm tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Đức năm 2013.

Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Đức năm 2013

Mặt hàng XK
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2013 so với cùng kỳ (%)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
Tổng
 
4.095.247.034
 
4.729.697.963
 
+15,49
Điện thoại các loại và linh kiện
 
1.163.698.791
 
1.546.440.279
 
+32,89
Hàng dệt may
 
558.752.197
 
652.296.671
 
+16,74
Giày dép các loại
 
400.226.870
 
457.627.404
 
+14,34
Cà phê
207.919
427.178.275
184957
364.692.818
-11,04
-14,63
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
 
162.036.898
 
337.523.262
 
+108,3
Hàng thủy sản
 
201.706.027
 
206.942.913
 
+2,6
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
 
112.596.907
 
132.456.854
 
+17,64
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
 
129.404.429
 
129.389.596
 
-0,01
Sp từ chất dẻo
 
107.831.715
 
114.743.183
 
+6,41
Gỗ và sp gỗ
 
127.225.863
 
108.530.636
 
-14,69
Sp từ sắt thép
 
89.225.153
 
97.551.553
 
+9,33
Hạt tiêu
10.763
80.405.888
10.925
80.466.283
+1,51
+0,08
Cao su
33.728
103.112.312
29.842
76.210.475
-11,52
-26,09
Hạt điều
3.658
27.967.047
4.260
29.841.999
+16,46
+6,7
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
 
28.252.859
 
24.351.017
 
-13,81
Sản phẩm gốm sứ
 
24.378.010
 
22.828.744
 
-6,36
Phương tiện vận tải và phụ tùng
 
33.856.080
 
18.039.052
 
-46,72
Sp từ cao su
 
11.593.910
 
15.734.448
 
+35,71
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
 
8.599.463
 
12.883.851
 
+49,82
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
 
 
 
10.565.941
 
 
Hàng rau quả
 
8.833.600
 
10.251.732
 
+16,05
Kim loại thường khác và sản phẩm
 
 
 
8.018.571
 
 
Sp hóa chất
 
9.090.946
 
5.833.657
 
-35,83
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
 
5.006.797
 
4.629.959
 
-7,53
Chè
2.987
5.135.604
2.483
4.501.131
-16,87
-12,35
Giấy và các sản phẩm từ giấy
 
2.251.970
 
2.816.518
 
+25,07
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
 
 5.649.877
 
2.498.681
 
 
Sắt thép các loại
167
439.633
110
294.981
-34,13
-32,9
 T.Nga
Nguồn: Vinanet/Hải quan

Nguồn: Vinanet