Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Italia tháng 3/2010 đạt 64 triệu USD, tăng 29,8% so với tháng 2/2010 nhưng giảm 7,2% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Italia quý I/2010 đạt 193 triệu USD, giảm 11,7% so với cùng kỳ, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước quý I/2010.
Giày dép là mặt hàng dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Italia quý I/2010, đạt 50,8 triệu USD, tăng 18,8% so với cùng kỳ, chiếm 26,3% trong tổng kim ngạch.
Trong quý I/2010, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Italia có tốc độ tăng trưởng mạnh: hàng rau quả đạt 2,7 triệu USD, tăng 645,5% so với cùng kỳ, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là máy móc, thiết bị dụng cụ, phụ tùng đạt 5,5 triệu USD, tăng 204,9% so với cùng kỳ, chiếm 2,8% trong tổng kim ngạch; sản phẩm từ cao su đạt 1,6 triệu USD, tăng 115% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; cao su đạt 2,4 triệu USD, tăng 74,3% so với cùng kỳ, chiếm 1,2% trong tổng kim ngạch; hạt điều đạt 1,5 triệu USD, tăng 64,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; sau cùng là sản phẩm từ chất dẻo đạt 4,5 triệu USD, tăng 32,4% so với cùng kỳ, chiếm 2,3% trong tổng kim ngạch.
Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Italia trong quý I/2010 đều có tốc độ suy giảm mạnh: gạo đạt 181,5 nghìn USD, giảm 95,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,09% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là chất dẻo nguyên liệu đạt 645 nghìn USD, giảm 86,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; sắt thép các loại đạt 671 nghìn USD, giảm 70,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,35% trong tổng kim ngạch; sau cùng là cà phê đạt 30 triệu USD, giảm 54,8% so với cùng kỳ, chiếm 15,6% trong tổng kim ngạch…
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Italia quý I/2010
Mặt hàng
|
Kim ngạch XK quý I/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK quý I/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
218.782.597
|
193.251.031
|
- 11,7
|
Hàng thuỷ sản
|
23.554.701
|
21.693.694
|
- 8
|
Hàng rau quả
|
360.442
|
2.687.170
|
+ 645,5
|
Hạt điều
|
934.748
|
1.536.629
|
+ 64,4
|
Cà phê
|
66.547.877
|
30.080.389
|
- 54,8
|
Hạt tiêu
|
1.287.995
|
1.152.711
|
- 10,5
|
Gạo
|
2.625.156
|
181.521
|
- 95,1
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
4.632.264
|
645.120
|
- 86,1
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
3.371.554
|
4.463.877
|
+ 32,4
|
Cao su
|
1.362.896
|
2.375.213
|
+ 74,3
|
Sản phẩm từ cao su
|
734.295
|
1.579.023
|
+ 115
|
Túi xách, ví, va li, mũ và ô dù
|
3.629.263
|
4.510.389
|
+ 24,3
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
2.471.677
|
1.770.242
|
- 28,4
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
13.009.092
|
13.178.913
|
+ 1,3
|
Hàng dệt, may
|
22.815.618
|
19.354.745
|
- 15,2
|
Giày dép các loại
|
42.780.554
|
50.813.280
|
+ 18,8
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
1.231.501
|
821.711
|
- 33,3
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
402.781
|
129.155
|
- 68
|
Sắt thép các loại
|
2.277.908
|
671.054
|
- 70,5
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
1.266.292
|
1.033.306
|
- 18,4
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
5.397.455
|
6.728.946
|
+ 24,7
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
1.792.145
|
5.464.544
|
+ 204,9
|