VINANET- Đức hiện là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong thị trường châu Âu, chiếm 25% tổng kim ngạch. Số liệu thống kê cho thấy, năm 2011 Việt Nam đã xuất khẩu 3,3 tỷ USD hàng hóa sang thị trường Đức, tăng 41,9% so với năm 2010. Trong năm 2012, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 4,09 tỷ USD, tăng 21,6% so với cùng kỳ.

Ngoại thương là một trong những nhân tố chủ yếu trong sự thành công của nền kinh tế Đức. Là nước phụ thuộc nhiều vào ngoại thương nên Đức đồng thời cũng nhập nhiều loại hàng hóa, hiện Đức là nước nhập khẩu hàng hóa nhiều thứ 2 thế giới. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc, phương tiện vận chuyển, hóa chất, thuốc lá, lương thực, đồ uống, kim loại và các sản phẩm dầu mỏ… Đây cũng là thị trường đầy tiềm năng đối với những mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam như dệt may, da giày, thủy hải sản.

Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam vào Đức gồm giày dép, dệt may, cà phê, sản phẩm gỗ, thủy hải sản, ba lô, cặp, túi, ví, hàng thủ công mỹ nghệ; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện.

Trong năm 2012, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đã vượt qua mặt hàng dệt may để vươn lên vị trí dẫn đầu, với trị giá đạt 1.163.698.791 USD, chiếm 28,4% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường Đức; mặt hàng dệt may, với trị giá xuất khẩu đạt 558.752.197 USD, giảm 0,8% đứng ở vị trí thứ hai; mặt hàng cà phê đứng ở vị trí thứ ba, tăng trưởng mạnh, tăng 44,1%, đạt 427.178.275 USD.

Ngoài ra Việt Nam còn xuất khẩu các mặt hàng có giá trị lớn sang thị trường này như: giày dép trị giá 400.226.870 USD; hàng thuỷ sản trị giá 201.706.027 USD; máy vi tính, sp điện tử và linh kiện đạt 162.036.898 USD;…

Số liệu xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Đức năm 2012

Mặt hàng
ĐVT
Tháng 12/2012
Năm 2012
Tổng
 
 
377.522.974
 
4.095.247.034
Điện thoại các loại và linh kiện
USD
 
70.893.742
 
1.163.698.791
Hàng dệt may
USD
 
68.012.022
 
558.752.197
Cà phê
Tấn
17.787
33.658.257
207919
427.178.275
Giầy dép các loại
USD
 
52.387.277
 
400.226.870
Hàng thuỷ sản
USD
 
19.360.879
 
201.706.027
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
USD
 
16.841.344
 
162.036.898
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
USD
 
7.912.281
 
129.404.429
Gỗ và sp gỗ
USD
 
18.863.786
 
127.225.863
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
USD
 
12.219.315
 
112.596.907
Sản phẩm từ chất dẻo
USD
 
11.868.558
 
107.831.715
Cao su
Tấn
3.198
8.909.032
33.728
103.112.312
Sản phẩm từ sắt thép
USD
 
8.805.525
 
89.225.153
Hạt tiêu
Tấn
647
4.508.282
10.763
80.405.888
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
USD
 
800.543
 
58.599.463
Phương tiện vận tải và phụ tùng
USD
 
608.221
 
33.856.080
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
USD
 
2.603.829
 
2.8252.859
Hạt điều
Tấn
159
1.230.600
3.658
27.967.047
Sản phẩm gốm, sứ
USD
 
4.507.326
 
24.378.010
Sản phẩm từ cao su
USD
 
989.035
 
11.593.910
Sản phẩm hoá chất
USD
 
180.322
 
9.090.946
Hàng rau quả
USD
 
1.042.339
 
8.833.600
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
USD
 
209.555
 
5.649.877
Chè
Tấn
276
463.975
2987
5.135.604
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
USD
 
235.178
 
5.006.797
Giấy và các sp từ giấy
USD
 
175.163
 
2.251.970
Sắt thép các loại
Tấn
20
62.616
167
439.633
 

Nguồn: Vinanet