(VINANET) Những năm gần đây, mối quan hệ Việt Nam- Nhật Bản ngày trở nên sâu sắc. Là nhà đầu tư lớn nhất và là đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt Nam, Nhật Bản cũng là một thị trường lớn với dân số khoảng 128 triệu người và có sức mua lớn.
Về thương mại, Nhật Bản cũng là một trong những đối tác hàng đầu của Việt Nam. Trong giai đoạn từ 2005 đến 2013, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 15,2%. Năm 2014, Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam (đứng sau Hoa Kỳ và Trung Quốc) và cũng là thị trường nhập khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam.
Trong khi các doanh nghiệp Việt Nam bị các công ty Trung Quốc cạnh tranh gay gắt, thậm chí bị chèn ép, thì kinh doanh với Nhật không phải đối diện với sự canh tranh vì thương mại Việt-Nhật bổ sung cho nhau. Do đó, về mặt kinh tế, quan hệ với Nhật Bản rất có lợi cho Việt Nam và về lâu về dài, Việt Nam cũng không phải đối diện một sự canh tranh hay khó khăn nào khi tăng cường giao thương với Nhật.
Theo thống kê, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản năm 2014 đạt kim ngạch trên 14,7 tỷ USD, tăng 7,7% so với năm 2013.
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản các loại hàng hóa từ công nghiệp, lầm nghiệp đến nông thủy sản. Trong đó, những nhóm hàng đạt kim ngạch cao trên 1 tỷ USD gồm: hàng dệt may, dầu thô, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng, hàng thủy sản, máy móc thiết bị. Trong đó, dệt may tiếp tục là mặt hàng đạt kim ngạch cao nhất với 2,62 tỷ USD, chiếm khoảng 17,8% trong tổng kim ngạch, tăng 10,1% so với năm 2013. Tiếp đến phương tiện vận tải và phụ tùng với 2,06 tỷ USD, tăng 11,1%, chiếm 14%; dầu thô đạt 1,5 tỷ USD, giảm 28,1%, chiếm 10,2% kim ngach.
Nhìn chung các nhóm hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản trong năm 2014 đa số đều tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; đáng chú ý là mặt hàng sắn và các sản phẩm từ sắn, tuy kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 14,62 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì đạtmức tăng mạnh 234,2%.
Một số mặt hàng khác cũng có mức tăng trưởng cao trong năm 2014 gồm: hạt điều tăng 205,2%, trị giá đạt 29,32 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện tăng 129,4%, đạt trị giá 45,93 triệu USD; hạt tiêu tăng 65%. Tuy nhiên, nhóm hàng phân bón xuất sang Nhật lại sụt giảm mạnh 6`,3% so cùng kỳ, chỉ đạt 1,8 triệu USD.
Số liệu của TCHQ về xuất khẩu sang Nhật Bản năm 2014. ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T12/2014
|
Năm 2014
|
T12/2014 so với T11/2014(%)
|
Năm 2014 so với 2013 (%)
|
Tổng kim ngạch
|
1.247.732.797
|
14.704.211.753
|
+9,9
|
+7,7
|
Hàng dệt, may
|
241.084.716
|
2.623.669.574
|
+7,2
|
+10,1
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
188.162.736
|
2.064.589.933
|
+4,4
|
+11,1
|
Dầu thô
|
78.133.012
|
1.501.789.804
|
*
|
+-28,1
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
114.583.301
|
1.431.773.768
|
-3,9
|
+18,0
|
Hàng thủy sản
|
96.367.038
|
1.195.229.254
|
-19,7
|
+7,1
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
84.650.039
|
952.018.881
|
+12,2
|
+16,1
|
Giày dép các loại
|
53.147.923
|
521.039.006
|
+56,8
|
+33,8
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
38.801.506
|
473.294.071
|
+0,8
|
+11,5
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
35.606.300
|
369.713.325
|
-15,1
|
+16,8
|
Hóa chất
|
27.627.920
|
294.511.282
|
+11,9
|
+18,7
|
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù
|
31.109.405
|
284.333.569
|
+38,9
|
+20,8
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
21.698.068
|
242.470.333
|
+2,1
|
+33,0
|
Dây điện và dây cáp điện
|
15.890.492
|
186.542.867
|
+5,6
|
-1,7
|
Cà phê
|
11.630.713
|
168.468.691
|
+9,5
|
+0,5
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
11.373.151
|
138.753.543
|
+5,2
|
*
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
14.406.379
|
136.046.927
|
+2,4
|
+38,9
|
Sản phẩm hóa chất
|
8.261.890
|
130.274.673
|
-35,5
|
-2,6
|
Than đá
|
6.836.058
|
109.085.368
|
+19,5
|
-32,1
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
5.642.706
|
101.296.125
|
-27,4
|
+29,8
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
5.680.190
|
80.703.151
|
-6,2
|
+1,4
|
Hàng rau quả
|
6.559.446
|
75.029.152
|
+12,0
|
+22,6
|
Sản phẩm từ cao su
|
6.244.479
|
73.791.619
|
+5,6
|
+19,2
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
5.901.570
|
71.664.863
|
-5,5
|
-7,3
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
4.565.395
|
55.239.548
|
-24,4
|
+11,8
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
4.755.269
|
50.038.397
|
-23,3
|
*
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
3.098.146
|
45.934.666
|
-31,7
|
+129,4
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
4.156.983
|
45.133.430
|
+15,3
|
+25,6
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
8.895.679
|
44.863.347
|
+189,8
|
+38,3
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
3.664.941
|
43.357.497
|
-30,4
|
-2,1
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
3.254.707
|
42.229.464
|
-4,4
|
+6,5
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
2.685.716
|
33.121.297
|
-13,9
|
*
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
2.886.326
|
31.501.634
|
-10,2
|
-5,3
|
Hạt điều
|
2.704.756
|
29.325.971
|
+1,9
|
+205,2
|
Hạt tiêu
|
4.825.087
|
27.872.800
|
+66,4
|
+65,0
|
Cao su
|
2.320.556
|
23.192.039
|
+41,1
|
-13,3
|
Quặng và khoáng sản khác
|
2.097.695
|
19.222.524
|
+53,0
|
-13,5
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
1.354.444
|
17.199.351
|
-0,1
|
+22,1
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
2.057.995
|
14.621.190
|
+15,7
|
+234,2
|
Sắt thép các loại
|
384.329
|
4.504.337
|
-9,8
|
-29,3
|
Phân bón các loại
|
38.512
|
1.802.009
|
-75,8
|
-61,3
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet