Quan hệ thương mại giữa Việt Nam- Bỉ trong những năm gần đây tiếp tục phát triển mạnh. Bỉ được đánh giá là thị trường xuất khẩu có tiềm năng của Việt Nam tại khu vực EU từ năm 2008 đến nay.

Năm 2007, Việt Nam chỉ đạt kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Bỉ với 849,02 triệu USD, thì sau 4 năm hợp tác thương mại, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt mức cao nhất với 1,1 tỷ USD, tăng 41,33% so với cùng kỳ năm 2010.

KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG BỈ

Đơn vị tính: triệu USD

Năm

2007

2008

2009

2010

2011

KN xuất khẩu

849,028

1,019

831,712

848,838

1199,694

Đối với thị trường này, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng như thủy sản, giày dép, dệt may, đồ da, đồ gốm, đá quý, thủy tinh, đồ nhựa và sản phẩm cao su. Tính đến hết tháng 7 năm 2012, Việt Nam đã thu về từ thị trường này 678,9 triệu USD, bị giảm nhẹ 10,22% so với cùng kỳ 7 tháng năm 2011.

Tính đến hết tháng 7 thì giày dép là nhóm hàng có kim ngạch đạt cao nhất trong tất cả các nhóm hàng, với 241,04 triệu USD, tăng 21,88% so với cùng kỳ 7 tháng năm 2011. Ngoài ra cà phê, hàng thủy sản, túi xách ví vali mũ và ô dù cũng là những nhóm hàng có kim ngạch cao.

Số liệu xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Bỉ 7 tháng năm 2012

Mặt hàng

ĐVT

Tháng 7/2012

7Tháng/2012

 

 

Lượng

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá (USD)

Tổng

 

 

95.783.723

 

678.921.252

Giày dép các loại

USD

 

35.836.559

 

241.048.117

Hàng dệt may

USD

 

13.841.122

 

86.917.093

Cà phê

Tấn

3.461

7.426.928

39.430

81.804.787

Hàng thuỷ sản

USD

 

8.352.371

 

53.336.257

Tuí xách, ví, vali, mũ và ôdù

USD

 

6.794.558

 

52.821.294

Gỗ và sp gỗ

USD

 

2.626.372

 

24.414.748

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

USD

 

3.040.093

 

18.661.040

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

USD

 

1.314.218

 

10.727.405

Gạo

Tấn

4.978

1.967.111

23059

9.337.815

Sản phẩm từ chất dẻo

USD

 

1.130.166

 

9.134.303

Cao su

Tấn

609

1.467.376

3.046

8.300.901

Sp từ sắt thép

USD

 

735.768

 

6.390.935

Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện

USD

 

536.995

 

4.382.406

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

USD

 

606.719

 

3.876.223

Hạt tiêu

Tấn

35

253.639

410

2.804.185

Hạt điều

Tấn

95

812.014

299

2.654.414

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

USD

 

262.548

 

2.625.132

Sản phẩm gốm sứ

USD

 

269.221

 

2.028.672

Sắt thép các loại

Tấn

303

799.955

347

876.055

Đối với thị trường Bỉ, có 3 ngôn ngữ được sử dụng gồm: tiếng Hà Lan, tiếng Pháp, tiếng Đức. Mọi thông tin trên nhãn sản phẩm phải được ghi bằng ngôn ngữ chính thức tại khu vực mà sản phẩm được bán. Cụ thể tiếng Hà Lan ở nửa phía Bắc (vùng Flander), tiếng Pháp ở nửa phía Nam (vùng Wallonia) và tiếng Đức tại hai cộng đồng nhỏ trên khu vực biên giới giữa Bỉ và Đức. Brussels là thành phố sử dụng cả hai ngôn ngữ, nên mọi sản phẩm phải được dán nhãn có cả tiếng Pháp và tiếng Hà Lan. Ở cấp độ bán lẻ, tất cả mọi nhãn hàng, chỉ dẫn cũng như cảnh báo an toàn đều phải ghi bằng những thứ tiếng đã quy định. Doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý khi xuất khẩu sang Bỉ để tránh việc trả hàng không đáng có. 

Nguồn: Vinanet