Thụy Sĩ thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 11 tháng 10 năm 1971. Là nước ít về tài nguyên thiên nhiên, đất nước của đồi núi, với trên 40 dãy núi cao trên 4.000 m so với mặt nước biển với dãy núi Alps nổi tiếng thế giới. Song, Thụy Sĩ lại có mức phát triền vững mạnh đáng kể trên toàn cầu, tuy là nước nhỏ về diện tích, dân số, tài nguyên thiên nhiên nghèo nhưng Thụy Sỹ có vị trí quan trọng về kinh tế-tài chính và hệ thống Ngân hàng uy tín đặc biệt nổi tiếng nhất trên toàn cầu.
Thụy Sỹ là một nước công nghiệp phát triển cao ở Châu Âu, trong đó có nhiều ngành đạt trình độ hàng đầu trên thế giới như: cơ khí chế tạo (nổi tiếng nhất thế giới về sản xuất đồng hồ chính xác và sang trọng), điện cơ, hóa chất, dược phẩm, thuốc tân dược, tài chính-ngân hàng, du lịch, đồng hồ, đồ trang sức, dịch vụ và bảo hiểm. Ngoại thương đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Tỉ trọng các ngành kinh tế:
Nông nghiệp: 4,80%
Công nghiệp: 24,90%
Các ngành dịch vụ: 70,40%
Một số số liệu kinh tế:
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP): 245,80 tỉ US$
TNQD theo đầu người (GDP): 34.206.8 US$
Tăng trưởng kinh tế: -0,3%
Xuất khẩu: 78,9 tỉ US$
Nhập khẩu: 80,1 tỉ US$
Nhân dịp Tổng thống liên bang Thụy Sỹ Pascal Couchepin sang thăm hữu nghị chính thức Việt Nam (3-6/8/2008). Hai Nguyên thủ hài lòng nhận thấy quan hệ tốt đẹp, đa dạng và bền vững giữa hai nước đang phát triển sâu rộng trong tất cả các lĩnh vực. Xuất phát từ quan hệ gắn bó từ lâu giữa hai nước, Việt Nam và Thụy Sĩ đến nay đã ký nhiều Hiệp định khung về các lĩnh vực hợp tác quan trọng, tạo cơ sở cho quan hệ hai nước tiếp tục phát triển.
Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết cho rằng, quan hệ Việt Nam-Thụy Sỹ ngày càng phát triển trên nhiều lĩnh vực kinh tế, đầu tư, thương mại và xóa đói giảm nghèo và mong muốn, Thụy Sỹ tiếp tục tăng cường phát triển quan hệ ngoại giao, hợp tác kinh tế, đào tạo giáo dục với Việt Nam.
Theo Tổng thống Thuỵ Sĩ, qua các chuyến thăm chính thức cấp nhà nước và tìm kiếm đầu tư của doanh nhân, các nhà đầu tư Thụy Sỹ đều nhận thấy, với chế độ chính trị ổn định, dân số trẻ, nguồn lao động dồi dào, tiềm năng kinh doanh tại Việt Nam là rất lớn và nhấn mạnh tuy là một nước nhỏ ở Châu Âu, nhưng Thụy Sỹ là một cường quốc về kinh tế, khoa học kỹ thuật và giáo dục. Thụy Sỹ rất mong muốn hợp tác với Việt Nam trên những lĩnh vực mình có thế mạnh, hỗ trợ Việt Nam phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, cải thiện năng suất lao động.
Hai nhà Lãnh đạo cam kết sẽ tăng cường hợp tác hơn nữa phát triển quan hệ giữa hai nước, vì lợi ích của mỗi bên, vì hòa bình, thịnh vượng trên khu vực và thế giới.
Việt Nam là đối tác quan trọng của Thụy Sỹ tại Đông Nam Á. Hiện nay, tổng vốn ODA của Thụy Sỹ tại Việt Nam được giải ngân đạt 95,6 triệu USD. 6 tháng đầu năm 2008, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Thụy Sỹ đạt 1,84 tỷ USD. Thụy Sỹ đứng thứ 5 trong số các nhà đầu tư châu Âu và thứ 19 trong tổng số 81 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam.
Số liệu xuất, nhập khẩu giữa hai nước Việt Nam- Thuỵ Sĩ tháng 6, 6 tháng năm 2008
Đơn vị tính: USD
|
Tháng 6 |
6 tháng |
Tổng kim ngạch xuất khẩu |
98.826.437 |
200.949.623 |
Hàng hải sản |
3.225.150 |
15.788.078 |
Hàng rau quả |
95.769 |
484.823 |
Hạt điều |
152.002 |
1.216.856 |
Cà phê |
2.890.418 |
36.913.743 |
Sản phẩm chất dẻo |
447.531 |
2.406.983 |
Túi xách, ví, vali, mũ & ôdù |
316.527 |
1.946.323 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
125.540 |
513.611 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
224.748 |
2.474.875 |
Sản phẩm gốm, sứ |
|
1.741.537 |
Sản phẩm đá quý & kim loại quý |
62.623.481 |
67.658.532 |
Hàng dệt may |
602.004 |
3.909.817 |
Giày dép các loại |
1.813.647 |
10.281.445 |
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện |
688.048 |
3.271.494 |
Xe đạp và phụ tùng |
|
822.672 |
Tổng kim ngạch nhập khẩu |
19.096.403 |
1.759.596.123 |
Sữa và sản phẩm sữa |
|
481.271 |
Clinker |
|
5.648.643 |
Hoá chất |
42.338 |
421.681 |
Các sản phẩm hoá chất |
116.623 |
983.381 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm |
176.450 |
1.151.755 |
Tân dược |
4.588.942 |
18.946.700 |
Phân bón cá loại |
|
3.290.548 |
Thuốc trừ sâu & nguyên liệu |
295.245 |
626.343 |
Chất dẻo nguyên liệu |
176.221 |
413.791 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
48.928 |
827.329 |
Giấy các loại |
|
519.933 |
Bông các loại |
500.937 |
3.970.360 |
Vải các loại |
152.534 |
1.209.366 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da , giày |
64.494 |
593.971 |
Sắt thép các loại |
|
1.146.726 |
Kim loại thường khác |
771.837 |
6.908.710 |
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện |
1.661.596 |
8.289.742 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng |
8.454.280 |
59.146.504 |
(Tổng hợp)