(VINANET) - Là một trong những thị trường tiềm năng trong khu vực ASEAN, từ năm 2012 tới nay, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Malaysia tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ.

Theo đánh giá của Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của Malaysia gần đây tăng mạnh. Nếu như năm 2009, Malaysia nhập khẩu 117 tỷ USD, sang năm 2010 lên 153 tỷ USD, thì năm 2011 là 168 tỷ USD. Trong mối quan hệ giao thương giữa Việt Nam và Malaysia những năm qua, cán cân thương mại đang nghiêng về phía Malaysia. Tuy nhiên năm 2012, lần đầu tiên sau 10 năm Việt Nam đã xuất siêu sang Malaysia với giá trị gần 1,1 tỷ USD.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ Việt Nam, thì 7 tháng đầu năm 2013, kim ngạch twhowng mại giữa Việt Nam và Malaysia tiếp tục tăng trưởng, Việt Nam đã xuất khẩu 2,8 tỷ USD hàng hóa sang thị trường Malaysia tăng 21,61% so với cùng kỳ năm trước.

Các mặt hàng chính xuất khẩu sang Malaysia trong thời gian này là dầu thô, máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện, điện thoại các loại và linh kiện, cao su, gạo, sắt thép…. Trong đó các mặt hàng chiếm kim ngachjcao gồm: dầu thô 679,1 triệu USD; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện 631,1 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện 372,7 triệu USD; cao su 253,1 triệu USD; gạo 125,5 triệu USD….

Thống kê những mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu cao sang thị trường Malaysia 7 tháng 2013

ĐVT: USD
Mặt hàng
KNXK 7T/2013
KNXK 7T/2012
% so sánh
Tổng KN
2.867.286.491
2.357.813.534
21,61
dầu thô
679.215.112
547.910.583
23,96
máy vi tính, sp điện tử và linh kiện
631.118.973
405.402.409
55,68
điện thoại các loại và linh kiện
372.769.536
204.358.831
82,41
cao su
253.165.552
268.576.109
-5,74
gạo
125.563.518
212.685.896
-40,96
sắt thép các loại
120.485.400
89.514.113
34,60
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
55.710.898
42.448.023
31,24
phương tiện vận tải và phụ tùng
51.941.215
49.637.557
4,64
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
44.472.882
42.247.769
5,27
hàng thủy sản
32.852.412
30.890.808
6,35
hàng dệt, may
29.179.885
24.286.960
20,15
cà phê
28.702.930
41.852.741
-31,42
sản phẩm từ chất dẻo
27.786.298
25.527.989
8,85
xơ, sợi dệt các loại
24.183.749
19.135.743
26,38
sản phẩm hóa chất
23.359.047
22.079.363
5,80
gỗ và sản phẩm gỗ
19.774.517
17.151.864
15,29
hàng rau quả
18.674.317
8.678.426
115,18
xăng dầu các loại
17.758.543
17.798.775
-0,23
giày dép các loại
17.654.699
14.058.444
25,58
than đá
15.688.220
11.104.218
41,28
kim loại thường khác và sản phẩm
13.478.153
9.858.945
36,71
giấy và các sp từ giấy
10.659.796
11.726.057
-9,09
sản phẩm gốm sứ
9.675.019
9.593.336
0,85
sản phẩm từ sắt thép
9.054.094
16.118.686
-43,83
sắn và các sp từ sắn
9.022.773
7.387.069
22,14
(Nguồn số liệu: TCHQ)

Kết quả xuất khẩu dương sang Malaysia năm 2012 và tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu với hai con số ở 7 tháng đầu năm 2013 là điều kiện thuận lợi cho hoạt động giao thương giữa hai nước. Theo Tham tán thương mại Việt Nam tại Malaysia , trao đổi thương mại giữa hai nước vẫn tiếp tục tăng trogn năm nay do nền kinh tế của Malaysia hồi phục và đạt mức tăng trưởng cao. Dự kiến kim ngạch thương mại giữa hai nước năm 2013 sẽ đạt từ 8,5-9 tỷ USD. Trong đó Việt Nam xuất khẩu đạt khoảng 5,2 tỷ USD và tập trung đẩy mạnh xauats khẩu một số nhóm mặt hàng chủ yếu như dầu tho, cao su, gạo, sắt thép các loại, sản phẩm điện tử và linh kiện.

Bên cạnh thương mại, Malaysia còn là một trong những nhà đầu tư lớn của Việt Nam. Trong 7 tháng năm 2013, Malaysia đứng thứ 18 trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư trực tiếp tại Việt Nam với 10 dự án có tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm trên 22 triệu USD. Tính lũy kế đến 20/7/2013, Malasyia đang có 445 dự án đầu tư tại Việt Nam, với tổng vốn đầu tư là 10,2 tỷ USD, đứng vị trí thứ 8 trong danh sách nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tính theo tổng vốn đăng ký và là nước thứ 2 trong khu vực ASEAN có vốn đầu tư cao vào Việt Nam.

 

Nguồn: Vinanet