VINANET- Trong những năm gần đây, Nhật Bản là đối tác thương mại lớn thứ ba và là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam. Năm 2011, kim ngạch thương mại song phương đạt trên 21 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản đạt gần 11 tỷ USD, tăng 39% so với năm trước đó. Kim ngạch thương mại song phương 7 tháng đầu năm 2012 đạt trên 14 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản đạt trên 7 tỷ USD và nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản đạt trên 6 tỷ USD.
Trong 7 tháng đầu năm 2012, dầu thô là mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất sang Nhật Bản, với trị giá hơn 1,6 tỷ USD, chiếm 21,6% tổng kim ngạch xuất khẩu; đứng thứ hai là hàng dệt may, với trị giá 1,05 tỷ USD, chiếm 13,9%.
Số liệu xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Nhật Bản 7 tháng năm 2012
Mặt hàng
|
ĐVT
|
Tháng 7/2012
|
7Tháng/2012
|
|
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
USD
|
|
1.058.366.886
|
|
7.568.853.699
|
Dầu thô
|
Tấn
|
217.866
|
168.896.115
|
1.791.845
|
1.638.113.366
|
Hàng dệt may
|
USD
|
|
176.390.189
|
|
1.058.190.947
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
|
142.447.057
|
|
976.721.162
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
|
98.558.243
|
|
700.128.930
|
Hàng thuỷ sản
|
USD
|
|
92882566
|
|
594.667.579
|
Gỗ và sp gỗ
|
USD
|
|
56.313.925
|
|
366.568.662
|
Thuỷ tinh và các sp từ thuỷ tinh
|
USD
|
|
7.275.045
|
|
308.213.268
|
Sp từ chất dẻo
|
USD
|
|
31.572.666
|
|
201.071.734
|
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện
|
USD
|
|
29.202.134
|
|
196.258.598
|
Giày dép các loại
|
USD
|
|
25.303.730
|
|
184.329.516
|
Cà phê
|
Tấn
|
6349
|
14.266.222
|
51799
|
116.514.231
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
|
19.952.695
|
|
108.918.564
|
Than đá
|
Tấn
|
53043
|
8.487.190
|
610625
|
102.099.363
|
Tuí xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
USD
|
|
15.320.946
|
|
101.005.522
|
Sp từ sắt thép
|
USD
|
|
14.693.471
|
|
85.625.488
|
Hoá chất
|
USD
|
|
11.642.236
|
|
83.087.165
|
Sp hoá chất
|
USD
|
|
9.863.907
|
|
81.211.431
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
USD
|
|
10.078.097
|
|
63.267.286
|
Kim loại thường khác và sp
|
USD
|
|
6.281.712
|
|
47.009.771
|
Giấy và các sp từ giấy
|
USD
|
|
6.847.112
|
|
45.025.550
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
USD
|
|
4.466.910
|
|
43.150.323
|
Sp gốm sứ
|
USD
|
|
4.831.118
|
|
38.082.786
|
Sp từ cao su
|
USD
|
|
4.736.381
|
|
33.518.971
|
Hàng rau quả
|
USD
|
|
5.222.446
|
|
30.304.548
|
Xăng dầu các loại
|
Tấn
|
|
|
24.898
|
25.764.090
|
Đá quý, kim loại quý và sp
|
USD
|
|
3.138.557
|
|
20.876.024
|
Sp mây, tre, cói và thảm
|
USD
|
|
2.259.471
|
|
20.353.890
|
Quặng và khoáng sản khác
|
Tấn
|
1078
|
2.028.800
|
25.259
|
19.243.835
|
Cao su
|
Tấn
|
757
|
2.516.601
|
5.064
|
18.321.293
|
Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
|
USD
|
|
2.320.666
|
|
15229987
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
Tấn
|
|
1.830.812
|
1.853
|
13.665.747
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
Tấn
|
454
|
1.599.897
|
3.698
|
10.100.712
|
Hạt tiêu
|
Tấn
|
137
|
1.172.512
|
900
|
8.125.196
|
Hạt điều
|
Tấn
|
128
|
926.830
|
719
|
4.934.409
|
Sắt thép các loại
|
Tấn
|
795
|
739.692
|
2674
|
3.870.037
|
Sắn và các sp từ sắn
|
Tấn
|
730
|
319.903
|
9.138
|
2.925.051
|
Sau gần 40 năm thiết lập quan hệ ngoại giao, Nhật Bản đã trở thành đối tác quan trọng của Việt Nam trên nhiều lĩnh vực chính trị, kinh tế, thương mại, đầu tư và du lịch. Năm 2009, Việt Nam và Nhật Bản đã nâng quan hệ lên tầm đối tác chiến lược vì hòa bình và phồn vinh ở khu vực châu Á.
Trong khi đó, ông Masaaki Okano, đại diện công ty Asia New Power nhấn mạnh Việt Nam và Nhật Bản có nhiều điểm tương đồng về văn hóa và có nhiều thế mạnh có thể hợp tác, bổ sung cho nhau. Quan hệ Việt Nam - Nhật Bản đang phát triển rất tốt đẹp, trở thành những đối tác tốt của nhau. Tuy nhiên, hàng hóa Việt Nam vẫn chưa xuất hiện nhiều ở thị trường Nhật Bản.
Theo ông Okano, các doanh nghiệp Việt Nam và Nhật Bản cần tăng cường hợp tác và nỗ lực để thúc đẩy thương mại song phương. Các doanh nghiệp Nhật Bản cần hướng dẫn, đưa ra các yêu cầu cụ thể đối với các doanh nghiệp Việt Nam, trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động nghiên cứu kỹ thị trường Nhật Bản, nhất là về các yêu cầu chất lượng, mẫu mã, các qui định pháp luật, để hàng hóa Việt Nam có thể thâm nhập tốt vào thị trường Nhật Bản.
Đáng chú ý là trong lĩnh vực xuất khẩu, các doanh nghiệp có vốn FDI của Nhật Bản luôn tăng trưởng nhanh và bền vững, chiếm hơn 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản. Điều này cho thấy các doanh nghiệp này làm ăn rất thành công tại Việt Nam. Cho đến nay Việt Nam và Nhật Bản đã ký kết nhiều hiệp định, thỏa thuận tạo cơ sở hành lang pháp lý để thúc đẩy hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch giữa hai nước.