Theo Cơ quan Thống kê Singapore, thương mại hai chiều giữa Singapore với Việt Nam trong năm 2013 đạt 13,11 tỷ USD, tăng 10,7% so với năm 2012.
Giá trị hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam vào Singapore năm 2013 đạt 3 tỷ USD, tăng 36,3% so với năm trước, giá trị hàng hóa xuất khẩu từ Singapore sang Việt Nam đạt 10,74 tỷ USD, tăng 5,1%.
Trong số hàng hóa xuất khẩu sang Việt Nam, hàng có xuất xứ nội địa đạt 4,85 tỷ USD, tăng 4,1%; hàng tái xuất từ nước thứ ba đạt gần 5,89 tỷ USD, tăng 5,9%.
Trong năm 2013, Việt Nam chủ yếu xuất sang Singapore máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng (477 triệu USD); điện thoại và linh kiện (468 triệu USD); dầu thô (295 triệu USD).
Việt Nam nhập lại từ Singapore xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (1,78 tỷ USD); máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng (790 triệu USD); sách báo, các sản phẩm công nghiệp in (580,2 triệu USD).
Thương vụ Đại sứ quán Việt Nam tại Singapore nhận định: Trong năm 2014, kim ngạch thương mại hai chiều giữa hai nước sẽ tiếp tục đà tăng của những năm gần đây (năm 2012 tăng 5,6%, năm 2013 tăng 10,7%). Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore sẽ tăng mạnh sau khi đạt mức tăng 34,6% trong năm 2012 và 36,3% trong năm 2013.
Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, trong tháng 1/2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Singapore đạt 209,06 triệu USD, giảm 8,64% so với cùng kỳ năm trước, trong đó mặt hàng chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn nhất là: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, trị giá trên 35,76 triệu USD, chiếm 17,1% tổng trị giá xuất khẩu. Mặt hàng dầu thô đứng ở vị trí thứ hai, trị giá 28,74 triệu USD, giảm 22,7% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ ba là máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng, trị giá 24,25 triệu USD, giảm 11,71%.
Số liệu của Hải quan về xuất khẩu sang Singapore tháng 1/2014
Mặt hàng XK
|
Tháng 1/2013
|
Tháng 1/2014
|
Tháng 1/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
228.833.444
|
|
209.063.189
|
|
-8,64
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
35.411.211
|
|
35.760.723
|
|
+0,99
|
Dầu thô
|
42.004
|
37.188.026
|
39.165
|
28.746.000
|
-6,76
|
-22,7
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
27.473.549
|
|
24.255.140
|
|
-11,71
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
22.897.315
|
|
21.430.449
|
|
-6,41
|
Hạt tiêu
|
1.247
|
6.761.401
|
2.674
|
17.712.961
|
+114,43
|
+161,97
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
|
18.259.617
|
|
14.255.279
|
|
-21,93
|
Hàng thủy sản
|
|
8.259.525
|
|
7.778.649
|
|
-5,82
|
Gạo
|
36.345
|
16.261.449
|
9.718
|
5.331.440
|
-73,26
|
-67,21
|
Hàng dệt may
|
|
4.089.577
|
|
4.221.631
|
|
+3,23
|
Giày dép các loại
|
|
2.605.684
|
|
3.286.130
|
|
+26,11
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
2.493.845
|
|
3.078.716
|
|
+23,45
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
2.889.876
|
|
2.986.915
|
|
+3,36
|
Hàng rau quả
|
|
2.091.803
|
|
2.385.491
|
|
+14,04
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
4.412.970
|
|
2.070.240
|
|
-53,09
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
1.907.031
|
|
1.761.582
|
|
-7,63
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
2.059.032
|
|
1.419.038
|
|
-31,08
|
Xăng dầu các loại
|
380
|
296.443
|
1.226
|
1.094.950
|
+222,63
|
+269,36
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
1.282.037
|
|
839.891
|
|
-34,49
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
3.791.586
|
|
822.866
|
|
-78,3
|
Hạt điều
|
250
|
1.586.230
|
112
|
704.991
|
-55.2
|
-55,56
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdu
|
|
453.571
|
|
619.145
|
|
+36,5
|
Cà phê
|
221
|
740.069
|
149
|
573.280
|
-32,58
|
-22,54
|
Sắt thép các loại
|
3.588
|
3.378.970
|
496
|
565.235
|
-86,18
|
-83,27
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
710.385
|
|
495.326
|
|
-30,27
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
1.466.530
|
|
326.489
|
|
-77,74
|
Sản phẩm gốm sứ
|
|
132.385
|
|
311.472
|
|
+135,28
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
129
|
225.908
|
176
|
280.489
|
36,43
|
+24,16
|
Cao su
|
289
|
1.556.184
|
112
|
249.836
|
-61,25
|
-83,95
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
241.196
|
|
186.487
|
|
-22,68
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet/Vnciem