Tổng trị giá buôn bán hàng hoá hai chiều trong giai đoạn 2005-2010 đạt tốc độ tăng bình quân 17%/năm. Cụ thể trong năm 2005, tổng kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu giữa Việt Nam - EU chỉ đạt 8,13 tỷ USD; trong khi đó con số này của năm 2010 đạt 17,75 tỷ USD, tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2005. Đến năm 2011, con số này lên đến 24,29 tỷ USD, tăng 36,9% so với năm 2010.
Năm 2012, tổng trị giá trao đổi hàng hoá giữa Việt Nam và các thị trường EU đạt 29,09 tỷ USD, tăng 19,8%so với năm trước(thấp hơn 17,1 điểm phần trăm so với con số 36,9% của năm 2011) và chiếm 12,7% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước.
Biểu đồ 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thươngmại hàng hóa giữa Việt Nam- EU giai đoạn 2005 -2012
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Biểu đồ 2 và 3 dưới đây thể hiện rõ hơn trong bối cảnh khó khăn chung của kinh tế toàn cầu, trong năm 2012 đa số các thị trường thuộc khối EU đểu có tốc độ tăng xuất nhập khẩu với nước ta thấp hơn tốc độ tăng năm 2011.
Biểu đồ 2: Tốc độ tăng xuất khẩu của Việt Nam sang một số thị trường khối EU năm 2011 và năm 2012
|
Biểu đồ 3: Tốc độ tăng nhập khẩu của Việt Nam từ một số thị trường khối EU năm 2011 và năm 2012
|
|
|
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Hiện nay, EU là khu vực thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam và là đối tác lớn thứ tư (sau ASEAN, Trung Quốc và Hàn Quốc) cung cấp hàng hoá cho nước ta.
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2012 của Việt Nam sang thị trường EU đạt 20,3 tỷ USD, tăng 22,7% (tương ứng tăng 3,76 tỷ USD) so với một năm trước đó và chiếm 17,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước ra thị trường thế giới.
Dẫn đầu về đóng góp vào tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU trong năm 2012 là 3 nhóm hàng: điện thoại các loại & linh kiện tăng 2,73 tỷ USD (tương ứng tăng 93%), máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 793 triệu USD (tăng 98,3%), máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng tăng 209 triệu USD (tăng 47,1%). Chỉ tính riêng kim ngạch tăng của 3 nhóm hàng này đã đóng góp 3,73 tỷ USD, chiếm tới 99,3% trong tổng số tăng thêm của kim ngạch xuất khẩu sang EU so với năm 2011.
Ở chiều ngược lại, tổng trị giá hàng hoá Việt Nam nhập khẩu từ thị trường này là 8,79 tỷ USD, tăng 13,5% (tương ứng tăng hơn 1 tỷ USD) và chiếm 7,7% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước từ tất cả các thị trường trên thế giới. Trong đó, nhập khẩu nhóm hàng phương tiện vận tải & phụ tùng tăng 784 triệu USD (đóng góp tới 75% phần tăng lên của kim ngạch nhập khẩu từ thị trường EU), nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 377 triệu USD, dược phẩm tăng 170 triệu USD. Tuy nhiên, có một số nhóm hàng nhập khẩu từ thị trường này trong năm qua bị suy giảm như: máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng giảm 368 triệu USD, ôtô nguyên chiếc các loại giảm 61,7 triệu USD, cao su & sản phẩm từ cao su giảm 33,8 triệu USD,...
Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam với EU luôn đạt thặng dư và tăng liên tục qua các năm. Cụ thể, mức xuất siêu với các nước thành viên EU trong năm 2005 chỉ là 2,92 tỷ USD, đến năm 2010 con số này đã lên đến hơn 5 tỷ USD, tăng gấp gần 2 lần so với năm 2010 và năm 2011 mức thặng dư đạt gần 8,8 tỷ USD, tăng 75% so với năm trước.
Tính đến hết năm 2012, cán cân thương mại của Việt Nam với EU đạt con số thặng dư lên đến 11,51 tỷ USD, tăng 30,8% so với năm 2011.Trong tổng số 27 thị trường của khối EU thì có tới 23 thị trường Việt Nam xuất siêu (dẫn đầu là 4 thị trường Anh, Hà Lan, Đức, Tây Ban Nha với tổng mức xuất siêu đạt 7,49 tỷ USD, chiếm 65,1% mức thặng dư của Việt Nam với tất cả thành viên EU) và chỉ có 3 thị trường nhập siêu (nhập siêu từ Ailen đứng đầu với 566 triệu USD) .
Biểu đồ 2: Cán cân thương mại của Việt Nam với các thị trường thuộc khối EU năm 2012
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Năm 2012, thương mại giữa Việt Nam và các thành viên EU có 8 đối tác xuất khẩu và 2 đối tác nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD. Kim ngạch của thị trường xuất khẩu trên 1 tỷ USD chiếm 87% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU và đối với các thị trường nhập khẩu con số này chỉ là hơn 45%.
Bảng 1: Số lượng thị trường xuất khẩu, nhập khẩu khối EU theo mức kim ngạch năm 2012
Mức kim ngạch
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
Số lượng
(thị trường)
|
Kim ngạch
(Triệu USD)
|
Số lượng
(thị trường)
|
Kim ngạch
(Triệu USD)
|
Lớn hơn 2 tỷ
|
4
|
11.769
|
1
|
2.377
|
Từ 1 tỷ USD- 2 tỷ USD
|
4
|
5.882
|
1
|
1.589
|
Từ 500 triệu USD- 1 Tỷ USD
|
1
|
674
|
4
|
2.865
|
Từ 100 triệu - 500 triệu
|
6
|
1.399
|
7
|
1.654
|
Dưới 100 triệu USD
|
12
|
579
|
14
|
306
|
Tổng cộng
|
27
|
20.303
|
27
|
8.791
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Thống kê số liệu xuất nhập khẩu năm 2012 của Tổng cục Hải quan cho thấy, chiếm 85% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với các thành viên EU tập trung ở 8 thị trường lớn: Đức, Pháp, Anh, Hà Lan, Italia, Tây Ban Nha, Bỉ và Áo.
Bảng 2: Thống kê tổng kim ngạch, tỷ trọng & thứ hạng của một số thành viên EU trong thương mại với Việt Nam năm 2012
Kim ngạch, tỷ trọng & thứ hạng
|
Đức
|
Pháp
|
Anh
|
Hà Lan
|
Italia
|
Tây Ban Nha
|
Bỉ
|
Áo
|
Thụy Điển
|
Ai len
|
Xuất nhập khẩu
|
Kim ngạch (Triệu USD)
|
6.473
|
3.752
|
3.576
|
3.180
|
2.849
|
2.077
|
1.558
|
1.223
|
915
|
728
|
Tỷ trọng so với tổng các thị trường EU của Việt Nam (%)
|
22,2
|
12,9
|
12,3
|
10,9
|
9,8
|
7,1
|
5,4
|
4,2
|
3,1
|
2,5
|
Thứ hạng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
Nhập khẩu
|
Kim ngạch (Triệu USD)
|
2.377
|
1.589
|
542
|
704
|
972
|
284
|
412
|
157
|
241
|
647
|
Tỷ trọng so với tổng các thị trường EU của Việt Nam (%)
|
27,0
|
18,1
|
6,2
|
8,0
|
11,1
|
3,2
|
4,7
|
1,8
|
2,7
|
7,4
|
Thứ hạng
|
1
|
2
|
6
|
4
|
3
|
8
|
7
|
10
|
9
|
5
|
Xuất khẩu
|
Kim ngạch (Triệu USD)
|
4.096
|
2.163
|
3.034
|
2.476
|
1.877
|
1.794
|
1.147
|
1.065
|
674
|
81
|
Tỷ trọng so với tổng các thị trường EU của Việt Nam (%)
|
46,6
|
24,6
|
34,5
|
28,2
|
21,3
|
20,4
|
13,0
|
12,1
|
7,7
|
0,9
|
Thứ hạng
|
1
|
4
|
2
|
3
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trong đó, Đức là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với kim ngạch đạt gần 4,1 tỷ USD, tiếp theo là Anh: 3,03 tỷ USD, Hà Lan: 2,48 tỷ USD, Pháp: 2,16 tỷ USD,... Ở chiều ngược lại, Đức, Pháp, Italia và Hà Lan là các đối tác lớn nhất cung cấp hàng hoá cho các doanh nghiệp Việt Nam với tỷ trọng chiếm khoảng 65% kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ các thành viên EU.
Các nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu: Trong năm qua, Việt Nam chủ yếu xuất sang EU các nhóm hàng chính như: điện thoại các loại & linh kiện, giày dép, dệt may, máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện, cà phê, hàng thủy sản, máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng,...Đa số các sản phẩm xuất khẩu sang EU có tỷ trọng khá cao trong tổng kim ngạch sản phẩm đó của nước ta xuất sang tất cả các thị trường trên thế giới.
Bảng 3: Kim ngạch, tỷ trọng xuất khẩu một số nhóm mặt hàng chính
của Việt Nam sang EU năm 2012
Stt
|
Mặt hàng
|
Kim ngạch (TriệuUSD)
|
Tốc độ tăng/giảm (%)
|
Tỷ trọng 1 (%)
|
Tỷ trọng 2 (%)
|
1
|
Điện thoại các loại & linh kiện
|
5.663
|
93,0
|
27,9
|
44,5
|
2
|
Giày dép
|
2.650
|
1,6
|
13,1
|
36,5
|
3
|
Dệt may
|
2.456
|
-4,5
|
12,1
|
16,3
|
4
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện
|
1.601
|
98,3
|
7,9
|
20,4
|
5
|
Cà phê
|
1.298
|
22,3
|
6,4
|
35,3
|
6
|
Hàng thủy sản
|
1.133
|
-16,7
|
5,6
|
18,6
|
7
|
Máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng
|
653
|
47,1
|
3,2
|
11,8
|
8
|
Gỗ & sản phẩm từ gỗ
|
654
|
7,2
|
3,2
|
14,0
|
9
|
Túi xách, ví, vali, mũ & ôdù
|
437
|
-1,0
|
2,2
|
28,8
|
10
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
427
|
3,9
|
2,1
|
26,8
|
11
|
Hàng hóa khác
|
3.331
|
1,1
|
16,4
|
6,9
|
Tổng cộng
|
20.303
|
22,7
|
100,0
|
17,7
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Ghi chú: 1.Tốc độ tăng/giảm là tốc độ tăng/giảm nhóm hàng đó năm 2012 so với năm 2011
2. Tỷ trọng 1 là tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của từng mặt hàng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU
3. Tỷ trọng 2 là tỷ trọng trị giá xuất khẩu nhóm hàng của Việt Nam sang EU so với kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng đó của cả nước sang tất cả các thị trường.
Các nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu: Việt Nam nhập khẩu hàng hoá từ các nước/thị trường trong khối EU chủ yếu là các nhóm hàng như: máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng, phương tiện vận tải & phụ tùng, dược phẩm, máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện. Trị giá nhập khẩu của 4 nhóm hàng này chiếm tới hơn 50% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ EU.
Bảng 3: Kim ngạch, tỷ trọng nhập khẩu một số nhóm hàng chính
của Việt Nam từ ASEAN năm 2012
Stt
|
Mặt hàng
|
Kim ngạch (Triệu USD)
|
Tốc độ tăng/giảm (%)
|
Tỷ trọng 1 (%)
|
Tỷ trọng 2 (%)
|
1
|
Máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng
|
2.051
|
-15,2
|
23,3
|
12,8
|
2
|
Phương tiện vận tải & phụ tùng
|
1.260
|
133,0
|
14,3
|
74,9
|
3
|
Dược phẩm
|
876
|
24,1
|
10,0
|
48,9
|
4
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện
|
630
|
149,4
|
7,2
|
4,8
|
5
|
Sản phẩm hóa chất
|
334
|
2,7
|
3,8
|
13,7
|
6
|
Sữa & sản phẩm từ sữa
|
275
|
9,2
|
3,1
|
32,7
|
7
|
Thức ăn gia súc & nguyên liệu
|
245
|
29,3
|
2,8
|
10,0
|
8
|
Phế liệu sắt thép
|
226
|
21,1
|
2,6
|
16,0
|
9
|
Linh kiện & phụ tùng ôtô
|
207
|
-1,2
|
2,4
|
14,2
|
10
|
Hóa chất
|
202
|
-1,7
|
2,3
|
7,3
|
11
|
Hàng hóa khác
|
2.485
|
-6,4
|
28,3
|
3,4
|
Tổng cộng
|
8.791
|
13.5
|
100,0
|
7,7
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Ghi chú:1.Tốc độ tăng/giảm là tốc độ tăng/giảm nhóm hàng đó năm 2012 so với năm 2011
2. Tỷ trọng 1 là tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của từng mặt hàng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN.
3. Tỷ trọng 2 là tỷ trọng trị giá xuất khẩu nhóm hàng của Việt Nam sang ASEAN so với kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng đó của cả nước sang tất cả các thị trường.