Theo số liệu của Ủy ban Thống kê và phân tích Nhà nước Belarus :

Trong 9 tháng đầu năm 2012, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nước này đạt 367.200 tỷ rúp, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm 2011.

Sản phẩm công nghiệp đạt 473.900 tỷ rúp, tăng 7,7% .

Sản phẩm nông nghiệp đạt 79.800 tỷ rúp, tăng 5,0% .

Đầu tư cơ bản đạt 103.600 tỷ rúp, giảm 12,8%.

Xây dựng và đưa vào sử dụng  3.409.700 m2 nhà ở, giảm 13%.

Tổng lưu chuyển bán lẻ đạt 143.200 tỷ rúp, tăng 11,7%.

Thu nhập thực tế của người dân tại đây tăng 13,7%, lương bình quân 3.448.200 rúp (tăng gấp 2,1 lần so với cùng kỳ 2011), lương thực tế tăng 13,3% so với cùng kỳ 2011. Chỉ số giá tiêu dùng tăng 16,1% so với tháng 12/2011 ( bình quân tăng 1,7%/ tháng).

Trong 8 tháng đầu năm 2012,tổng kim ngạch ngoại thương hàng hóa và dịch vụ đạt 69,46 tỷ USD, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2011,trong đó XK đạt 36,64 tỷ USD, tăng  22,4%, nhập khẩu đạt 32,82 tỷ USD, tăng  5,1% so với cùng kỳ năm 2011. Cán cân thương mại hàng hóa và dịch vụ dương 3,82 tỷ USD.

Riêng kim ngạch ngoại thương hàng hóa đạt 64,09 tỷ USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2011, trong đó XK đạt 32,86 tỷ USD, tăng  23,4%, nhập khẩu đạt 31,23 tỷ USD, tăng  4,0% so với cùng kỳ năm 2011. Cán cân thương mại thặng dư 1,63 tỷ USD.

Mặt hàng xuất khẩu chính của Belarus bao gồm sản phẩm dầu mỏ (chiếm 32,8%), phân kali ( 6,2% ), sản phẩm sữa ( 3,6% ), xe ô tô tải ( 3,2% ), máy kéo và đầu kéo ( 2,9% ), kim loại đen và các sản phẩm từ kim loại đen ( 2,5% ).Các mặt hàng nhập khẩu bao gồm dầu thô (19,3% ),sản phẩm dầu mỏ (15,3% ), khí đốt (7%), kim loại đen và các sản phẩm từ kim loại đen ( 4,9% ), xe con (1,8% ), động cơ đốt trong ( 1,0% ).

Belarus hiện có quan hệ thương mại với 188 nước, trong đó xuất khẩu sang 149 nước và nhập khẩu từ 169 nước.Các đối tác thương mại chính của Belarus là Nga ( chiếm 46,8% kim ngạch mậu dịch ), Hà Lan (10,2% ), Ucraina ( 8,2% ), Latvia ( 4,9% ), Đức ( 4,3% ), Trung Quốc ( 2,7% ), Ba Lan ( 2,4% ),Litva (1,7% ), Italia ( 1,6% ), Brazil ( 1,2% ).

Đối tác thương mại chính của Belarus là các nước SNG với kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 36,63 tỷ USD (chiếm 57,2% tổng kim ngạch XNK của Belarus, tăng 16,7%  so với cùng kỳ năm 2011), trong đó XK đạt 15,53 tỷ USD (chiếm 47,2% tổng kim ngạch XK, tăng 16,5%), NK đạt 21,11 tỷ USD (chiếm 67,6% tổng kim ngạch NK, tăng 16,8%), nhập siêu 5,58 tỷ USD.

Thương mại với các nước trong Liên minh thuế quan đạt 30,64 tỷ USD

(chiếm 47,8%,  tăng 17,3%), trong đó XK đạt 11,1 tỷ USD (tăng 10,1%), NK đạt 19,54 tỷ USD (tăng 21,9%), nhập siêu 7,58 tỷ USD.Riêng cán cân thương mại với Nga thâm hụt 8,44 tỷ USD. 

Thương mại với các nước ngoài SNG đạt 27,46 tỷ USD (chiếm 42,8% tổng kim ngạch XNK của Belarus, tăng  8,7% so với cùng kỳ năm 2011), trong đó XK đạt 17,33 tỷ USD (tăng 30,4%), NK đạt 10,12 tỷ USD (giảm 15,4 %), xuất siêu 7,21  tỷ USD.

Thương mại với các nước EU đạt 19,61 tỷ USD (chiếm 30,6%,tăng 27,2%), trong đó xuất khẩu đạt 13,91 tỷ USD (tăng 40,7%), nhập khẩu đạt 5,7 tỷ USD (tang 3,2%), suất siêu 8,21 tỷ USD.

Thương mại Việt Nam-Belarus trong 8 tháng đầu năm 2012  :

Thương Vụ Việt Nam tại Belarus cho biết , trong 8 tháng đầu năm 2012 , kim ngạch buôn bán hai chiều giữa Việt Nam và Belarus đạt 127,7 triệuUSD (tang 0,4% so với cùng kỳ năm 2011).

Belarus xuất khẩu 112,5 triệu USD(tăng 1,2% so với cùng kỳ năm 2011).

Việt Nam xuất khẩu 15,2 triệu USD (giảm 5,4% so với cùng kỳ năm 2011). 

Hàng Belarus xuất khẩu sang Việt Nam chủ yếu là phân kali 105 triệu USD, máy kéo 3,9 triệu USD(288 chiếc), ống thép 1,1 triệu USD, săm lốp 807 ngàn USD, phụ tùng ô tô 305 ngàn USD, rượu 281 ngàn USD, máy bơm 197 ngàn USD, thiết bị đánh lửa 164 ngàn USD, vòng bi 148 ngàn USD …

Hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Belarus bao gồm : thủy hải sản 3,6 triệu USD, máy in2,5 triệu USD, rau quả hộp 1,3 triệu USD, giày dép1,1 triệu USD, hàng dệt may1,0 triệu USD, gạo 662 ngàn USD,đồ gỗ 518 ngàn USD, hạt tiêu 467 ngàn USD, hạt điều 445 ngàn USD, nước  chấm gia vị  356 ngàn USD, chè 309 ngàn USD, bút chổi lông 278 ngàn USD, máy may 258 ngàn USD, cao su tự nhiên 237 ngàn USD, phẩm mầu 200 ngàn USD,giấy các loại 179 ngàn USD, dược phẩm 179 ngàn USD, máy tính 144 ngàn, nguyên liệu thuốc lá 116 ngàn USD…

Nguồn: Vinanet