(VINANET) - Hiện nay, Hàn Quốc là thị trường nhập khẩu hàng hóa lớn thứ 4, và là nhà xuất khẩu lớn thứ 9 của Việt Nam. Trong cán cân thương mại hai nước, Việt Nam nhập chủ yếu máy móc thiết bị nguyên phụ liệu dệt may, giày da, xăng dầu, sắt thép...Việt Nam xuất xuất khẩu vào thị trường này chủ yếu là khoáng sản, nguyên liệu thô, nông - lâm - thủy sản, dệt may, giày, dép, đồ gỗ… Đặc điểm nổi bật trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc là cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu có tính bổ sung rõ nét, cơ bản, không cạnh tranh trực tiếp.

Thứ trưởng Bộ Kinh tế và Tri thức Hàn Quốc Sang –Jick Yoon cho biết từ khi nâng cấp quan hệ lên thành đối tác hợp tác chiến lược (tháng 9/2009), giao dịch thương mại giữa hai nước đã có bước phát triển đáng kể, trong đó mức cao nhất đạt 18 tỷ USD năm 2011. Trong 6 tháng đầu năm 2012, kim ngạch thương mại song phương đạt 9 tỷ USD tăng 28% so với cùng kỳ năm 2011.

Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hàn Quốc đạt trên 2 tỷ USD, tăng 9,93% so với cùng kỳ năm 2011.

Về các chính sách thu hút đầu tư, chính sách thương mại cũng như cách thức tiếp cận thị trường, nhận biết đối tác đã được doanh nghiệp hai nước trao đổi. Trong đó đáng chú ý đối với doanh nghiệp Việt Nam, dệt may sẽ là nhóm hàng được hưởng lợi tương đối lớn từ các cam kết trong Hiệp định Thương mại tự do ASEAN – Hàn Quốc (AKFTA) với mức thuế trung bình đối với hàng dệt may được giảm từ 8% xuống 0%. Do đó, nhóm hàng dệt may sẽ được kỳ vọng nhiều vào thị trường này trong thời gian tới.

Năm 2011, xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hàn Quốc có bước tăng trưởng đột phá trên 50%, đạt hơn 1 tỷ USD trong năm 2011 để chính thức trở thành thị trường XK lớn thứ 4 của dệt may Việt Nam, chiếm khoảng 6% thị phần XK. Có được bước tiến này nhờ vào FTA: ASEAN - Hàn Quốc, có hiệu lực năm 2010.

Sang năm 2012, cụ thể là 6 tháng đầu năm, xuất khẩu dệt may sang thị trường này chiếm 15,7%, tăng trưởng 21,44% so với cùng kỳ, tương đương với 382,3 triệu USD.

Đối với nhóm hàng nông sản thế mạnh của của Việt Nam như chè, hạt tiêu, cà phê, hoa quả thì các cam kết của Hàn Quốc còn hạn chế, hơn nữa nhiều sản phẩm của Việt Nam chưa đáp ứng yêu cầu kiểm dịch nên xuất khẩu vào thị trường Hàn Quốc chưa như mong đợi.

Nhận thấy, thị trường Việt Nam có tiềm năng lớn với số dân gần 90 triệu; cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đời sống của người dân Việt Nam đang được nâng cao, Hàn Quốc mong muốn mở rộng thị trường sang Việt Nam bằng việc xuất khẩu "ngược" các mặt hàng có thương hiệu, giá trị, đảm bảo về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, và ít nhiều được biết đến tại Việt Nam thông qua các kênh phân phối khác nhau như chuỗi cửa hàng Star Korea, các nhà hàng Hàn Quốc tại Việt Nam, ...

Ông Kim Jae Soo – Tổng giám đốc Tổng Công ty Phân phối nông thủy sản Hàn Quốc (aT), cho rằng, Việt Nam - Hàn Quốc có những nét lịch sử - văn hóa tương đồng, đặc biệt là văn hóa ẩm thực, nên việc thâm nhập thị trường Việt Nam có thể coi là có thuận lợi bên cạnh những khó khăn như bất đồng ngôn ngữ, nét khác biệt trong cách điều hành, quản lý hoạt động doanh nghiệp. Trong chuỗi quy trình sản xuất, phân phối và xuất nhập khẩu các sản phẩm nông thủy sản, không chỉ các cơ quan nhà nước mà cả doanh nghiệp và người tiêu dùng luôn coi vấn đề chất lượng vệ sinh thực phẩm là ưu tiên hàng đầu.

Tuy nhiên, theo ông Kim Jae Soo, các siêu thị và trung tâm thương mại Việt Nam cần đầu tư thêm tủ đông, tủ lạnh, đồng thời cần làm cho hệ thống kệ trưng bày hàng hóa hấp dẫn hơn nữa, có như vậy mới nâng cao được hiệu quả kinh doanh hàng ẩm thực.

Hiện Hàn Quốc đang triển khai dự án đầu tư sản xuất rau sạch trị giá 2,6 triệu USD tại 2 tỉnh Hòa Bình và Hải Dương với các giống cây như khoai tây, bí, khoai lang, hành, ... Sản phẩm thu hoạch chủ yếu sẽ được xuất khẩu sang Hàn Quốc.

Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc 6 tháng 2012

ĐVT: USD

 

KNXK T6/2012

KNXK 6T/2012

KNXK 6T/2011

% +/- so cùng kỳ

Tổng kim ngạch

381.405.687

2.432.233.118

2.212.616.326

9,93

hàng dệt, may

43.548.632

382.327.589

314.820.208

21,44

phương tiện vận tải và phụ tùng

11.251.051

323.269.487

29.824.628

983,90

Hàng thủy sản

41.317.497

236.778.676

207.151.550

14,30

dầu thô

60.000.000

172.301.413

545.392.476

-68,41

xơ, sợi các loại

14.232.836

116.457.154

172.889.705

-32,64

gỗ và sản phẩm gỗ

20.806.723

115.717.356

87.955.952

31,56

máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác

18.688.988

101.827.038

60.488.218

68,34

giày dép các loại

17.794.634

87.764.682

68.729.329

27,70

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

12.961.905

65.332.018

46.362.767

40,91

than đá

6.087.405

60.330.073

75.256.853

-19,83

Cao su

10.468.221

59.638.690

61.390.338

-2,85

Điện thoại các loại và linh kiện

5.285.533

42.894.560

35.150.138

22,03

xăng dầu các loại

7.033.243

36.621.432

52.971.661

-30,87

cà phê

7.266.336

36.044.662

36.215.331

-0,47

Kim loại thường khác và sản phẩm

4.084.307

28.827.567

23.135.765

24,60

sắn và các sản phẩm từ sắn

2.077.004

27.019.637

5.255.666

414,10

túi xách, ví, vali, mũ và ô dù

3.865.803

26.064.616

20.579.586

26,65

sản phẩm từ sắt thép

3.386.758

23.745.968

25.611.149

-7,28

sản phẩm hóa chất

2.417.225

20.752.564

12.190.544

70,23

sắt thép các loại

1.977.797

17.152.325

49.545.835

-65,38

sản phẩm từ chất dẻo

2.916.433

15.262.026

13.337.180

14,43

sản phẩm từ cao su

3.139.120

13.002.532

7.237.107

79,66

dây điện và dây cáp điện

2.192.415

12.046.091

19.345.283

-37,73

bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.196.076

11.057.245

10.370.925

6,62

hàng rau quả

2.162.222

10.962.965

10.828.106

1,25

hạt tiêu

2.386.400

10.251.436

8.206.670

24,92

hóa chất

1.926.046

9.113.277

3.928.786

131,96

sản phẩm gốm, sứ

1.477.613

7.973.377

5.522.360

44,38

quặng và khoáng sản khác

3.166.612

6.739.825

251.492

2.579,94

giấy và các sản phẩm từ giấy

722.557

5.667.610

3.826.975

48,10

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

2.158.312

5.116.395

6.897.136

-25,82

sản phẩm mây, tre, cói và thảm

600.198

2.960.612

2.912.908

1,64

đá quý, kim loại quý và sản phẩm

238.959

1.826.015

1.977.079

-7,64

chất dẻo nguyên liệu

320.064

1.757.506

2.694.815

-34,78

 

Nguồn: Vinanet