(Vinanet) Quan hệ kinh tế - thương mại Việt Nam – Thái Lan ngày càng mở rộng. Việt Nam hiện là đối tác thương mại lớn thứ hai của Thái Lan trong khu vực ASEAN, và là đối tác thương mại lớn thứ 9 của Thái Lan trên thế giới. Năm 2012, kim ngạch thương mại song phương đạt khoảng 9 tỷ USD.

5 tháng đầu năm 2013, kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều Việt Nam – Thái Lan đạt 3,77 tỷ USD; trong đó nhập khẩu từ Thái Lan trị giá 2,41 tỷ USD, xuất khẩu sang Thái Lan đạt 1,36 tỷ USD.

Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Thái Lan 5 tháng đầu năm có 6 nhóm hàng chiếm kim ngạch lớn trên 100 triệu USD, đó là máy móc, thiết bị, phụ tùng 218,26 triệu USD (chiếm 9,04% tổng kim ngạch, tăng 9,71% so với cùng kỳ); Chất dẻo nguyên liệu 209,74 triệu USD (chiếm 8,68%, tăng 22,74%); Hàng điện gia dụng và linh kiện 206,33 triệu USD (chiếm 8,54%, tăng 58,94%); Xăng dầu 177,5 triệu USD (chiếm 7,35%, giảm 30,44%); Phụ tùng ô tô 169,98 triệu USD (chiếm 7,04%, tăng 18,05%); Máy vi tính, điện tử 131,04 triệu USD (chiếm 5,43%, tăng 32,49%).

Đa số các loại hàng hóa nhập khẩu từ Thái Lan 5 tháng đầu năm đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó có một số nhóm hàng có mức tăng mạnh trên 100% như: Thức ăn gia súc và nguyên liệu (+156,06%); Thuốc trừ sâu và nguyên liệu (+119,9%); Phân bón các loại (+115,78%); Dược phẩm (+109,97%). Ngược lại, nhập khẩu xe máy nguyên chiếc và thủy sản từ Thái Lan giảm mạnh với mức giảm tương ứng 64,79% và 55,34% về kim ngạch so với cùng kỳ.

 

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ Thái Lan 5 tháng đầu năm 2013

ĐVT: USD

 

 

 

Mặt hàng

 

Tháng 5/2013

 

 

5 tháng/2013

% tăng, giảm KN T5/2013 so với T5/2012

% tăng, giảm KN 5T/2013 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

579.382.082

2.414.981.543

+10,82

+6,78

Máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác

54.823.821

218.257.578

-2,64

+9,71

Chất dẻo nguyên liệu

52.976.646

209.740.258

+36,58

+22,74

Hàng điện gia dụng và linh kiện

51.984.897

206.328.974

+56,94

+58,94

Xăng dầu các loại

17.344.631

177.495.197

-51,63

-30,44

Linh kiện phụ tùng ô tô

41.849.648

169.976.407

+22,28

+18,05

Máy vi tính, sản điện tử và linh kiện

33.020.038

131.038.002

+11,80

+32,49

Linh kiện phụ tùng xe máy

18.217.527

94.430.332

-42,10

-30,26

Hoá chất

18.906.916

81.792.836

-25,33

-36,40

Vải các loại

22.932.485

79.764.283

+56,72

+24,98

Giấy các loại

17.623.682

73.821.085

+15,79

+21,40

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

21.909.336

72.957.702

+137,63

+156,06

Sản phẩm hoá chất

19.469.514

71.296.187

+29,82

+11,75

Sản phẩm từ chất dẻo

14.661.222

58.498.670

-13,81

-2,87

Xơ sợi dệt các loại

14.862.179

57.045.010

+31,46

+0,67

Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày

13.582.704

55.400.347

+9,86

+17,45

Ô tô nguyên chiếc các loại

15.766.894

49.042.976

+114,79

+48,07

Sản phẩm từ sắt thép

10.476.306

43.491.446

-14,69

-14,14

Hàng rau quả

13.330.173

27.956.981

+75,45

+46,26

Gỗ và sản phẩm gỗ

7.541.377

27.432.160

-16,19

-26,32

Sữa và sản phẩm sữa

2.600.811

25.872.255

-46,39

+17,59

Cao su

5.354.228

25.566.965

-28,42

-29,30

Sản phẩm từ cao su

6.586.118

25.044.685

+30,99

+14,28

Dược phẩm

5.173.134

24.752.263

+125,59

+109,97

Dây điện và cáp điện

4.639.528

24.004.269

-43,42

-31,34

Kim loại thường khác

4.883.748

23.362.823

-1,63

+11,33

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

8.210.208

22.271.135

+97,71

-19,52

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

3.400.823

20.147.060

+27,75

+119,90

Ngô

3.521.392

17.655.740

+56,30

+67,03

Sắt thép các loại

4.498.758

17.136.031

-23,26

-9,39

Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc

2.730.962

11.825.600

+37,62

+13,65

Sản phẩm từ kim loại thường khác

1.865.324

11.702.779

-43,82

-10,10

Dầu mỡ động thực vật

2.470.642

8.197.236

+523,79

+25,91

Hàng thuỷ sản

1.006.733

6.641.367

-79,57

-55,34

Sản phẩm từ giấy

1.118.379

4.873.549

-2,72

+8,73

Phân bón các loại

1.371.256

3.360.941

+425,18

+115,78

Xe máy nguyên chiếc

648.275

2.767.869

-20,56

-64,79

Đá quí, kim loại quí và sản phẩm

345.331

1.248.014

+4,48

-5,43

Việt Nam xuất khẩu sang Thái Lan chủ yếu các loại hàng hóa như: Điện thoại, dầu thô, sắt thép, phương tiện vận tải phụ tùng, thủy sản, máy vi tính, máy móc thiết bị.

Thái Lan hiện là nhà đầu tư lớn thứ 10/96 của Việt Nam với 300 dự án, trị giá 6,11 tỷ USD. Về phía Việt Nam, cho đến nay Việt Nam có 7 dự án đầu tư sang Thái Lan với tổng vốn đầu tư 11,35 triệu USD.

Việt Nam và Thái Lan đang phấn đấu tăng kim ngạch trao đổi thương mại thêm 20% mỗi năm và đặt mục tiêu đưa kim ngạch thương mại song phương lên 15 tỷ USD vào năm 2020.

Hai bên tiếp tục duy trì cơ chế hợp tác xuất khẩu gạo, thúc đẩy liên kết kinh tế, hợp tác khai thác tuyến đường hành lang Ðông-Tây. Thái Lan coi trọng và mong muốn thúc đẩy quan hệ hợp tác với Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác khu vực và diễn đàn quốc tế như ASEAN, Hợp tác kinh tế tiểu vùng sông Mê Công mở rộng (GMS), Hội nghị Cấp cao Chiến lược hợp tác Kinh tế 3 dòng sông Ayeyawadi - Chao Phraya-Mekong (ACMECS), Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) …