Năm 2011, thương mại mại song phương Việt Nam – Ucraina đã có xu hướng tăng trở lại với tổng kim ngạch đạt xấp xỉ 300 triệu USD, tăng 17,1% so với năm 2010. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam đạt 194,5 triệu USD, tăng 68%, xuất khẩu của Ucraina đạt 105,1 triệu USD, giảm 25% so với năm 2010. Tiếp tục đà tăng trưởng, trong 10 tháng đầu năm 2012, kim ngạch xuất nhập khẩu song phương đã đạt 224,1 triệu USD, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó xuất khẩu của Việt Nam đạt 176 triệu USD, tăng 7,7%; xuất khẩu của Ucraina đạt 48,2 triệu USD, tăng 6,9%.
Theo số liệu từ TCHQ Việt Nam được biết, Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang Ucraina các mặt hàng thủy sản, dệt may, đienj thoại di đồng, giày dép, rau quả , hạt điều, hạt tiêu, gạo, sản phẩm từ chất dẻo, cao su và sắt thép các loại. Các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu từ Ucraina chủ yếu là lúa mỳ, hóa chất, phân bón, sắt thép, sản phẩm từ thép, máy móc thiết bị, phụ tùng phương tiện vận tải.
Về hợp tác đầu tư, các doanh nghiệp của Ucraina đã đầu tư một số dự án trị giá khoảng 30 triệu USD tại thị trường Việt Nam, còn các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã đầu tư khoảng 27 triệu USD sang Ucraina, trong đó hợp tác đầu tư trong lĩnh vực khoa học công nghệ đang phát triển mạnh nhất. Chủ tịch VCCI cho rằng, doanh nghiệp hai bên có nhiều cơ hội hợp tác vì hiện quy mô quan hệ vẫn chưa tương xứng với tiềm năng. Vì thế, chuyến thăm và làm việc chính thức của Thủ tướng Ucraina Mykola Azarov sẽ tạo động lực cho quan hệ giữa hai nước nâng lên tầm cao mới.
Theo đánh giá của Bộ Công thương, cộng đồng Doanh nghiệp hai bên đang có rất nhiều tiền đề thuận lợi để thúc đẩy quan hệ hợp tác. Hiện nay, nhiều sản phẩm của Ucraina đã được người tiêu dùng Việt Nam biết đến, đồng thời cũng có không ít những sản phẩm của Việt Nam đã có mặt tại thị trường Ucraina. Nhìn tổng thể hai nước có nhiều lợi thế hỗ trợ bổ sung lẫn nhau, Việt Nam đã là thành viên WTO, ASEAN, APEC… và Việt Nam đang thực hiện cơ chế kinh tế thị trường tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Tại Ucraina cũng có nhiều điều kiện thuận lợi mà các doanh nghiệp Việt Nam có thể tận dụng để mở rộng hoạt động đầu tư, kinh doanh.
Chia sẻ với cộng đồng doanh nghiệp hai bên, Thủ tướng Ucraina Mykola Azavov nêu rõ, Ucraina sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài khi hoạt động tại Ucraina với những chính sách cởi mở hơn. Ucraina hiện đang tiến hành cải cách kinh tế, trong đó có chính sách giảm thuế và giảm bớt những áp đặt của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Từ 1/1/2013, thuế thu nhập doanh nghiệp tại Ucraina sẽ giảm xuống còn 19%. Với những ngành đóng tàu, du lịch, dịch vụ… Ucraina khuyến khích phát triển nên không quy định phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Đồng thời, Ucraina còn dành những ưu đãi cho các nhà máy ứng dụng công nghệ tiết kiệm điện, ưu đãi cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp.
Thống kê hàng hóa xuất, nhập khẩu Việt Nam và thị trường Ucraina 10 tháng năm 2012
|
KN T10/2012
|
KN 10T/2012
|
|
lượng (Tấn)
|
trị giá (USD)
|
lượng (tấn)
|
trị giá (USD)
|
Xuất khẩu
|
|
|
|
|
Tổng kim ngạch
|
|
22.819.489
|
|
176.011.866
|
hàng thủy sản
|
|
6.477.039
|
|
42.102.801
|
hàng rau quả
|
|
153.542
|
|
1.958.553
|
hạt điều
|
119
|
760.963
|
632
|
4.305.214
|
hạt tiêu
|
98
|
589.900
|
1.922
|
11.709.120
|
gạo
|
1.100
|
497.800
|
7.151
|
3.471.656
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
|
204.767
|
|
3.459.809
|
cao su
|
40
|
131.200
|
516
|
1.706.550
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
117.663
|
|
1.030.186
|
hàng dệt, may
|
|
2.011.464
|
|
17.137.131
|
giày dép các loại
|
|
495.936
|
|
4.993.221
|
sắt thép các loại
|
95
|
236.866
|
|
767.249
|
Nhập khẩu
|
|
|
|
|
Tổng kim ngạch
|
|
3.124.337
|
|
48.122.843
|
Lúa mì
|
|
|
3.771
|
1.008.786
|
thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
|
|
|
28.625
|
hóa chất
|
|
50.724
|
|
5.222.536
|
phân bón các loại
|
|
|
189
|
92.610
|
sắt thép các loại
|
174
|
194.919
|
3.179
|
2.492.823
|
sản phẩm từ sắt thép
|
|
|
|
4.595.068
|
máy móc, tbi, dụng cụ tùng khác
|
|
98.317
|
|
9.318.508
|
phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
|
369.165
|
|
6.460.513
|
Nguồn số liệu: TCHQ