Kim ngạch trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Malaysia trong 10 tháng đầu năm nay đã đạt gần 6,53 tỷ USD, tăng 21,2% so với cùng kỳ năm ngoái và tăng mạnh ở cả hai chiều.

Trong 10 tháng qua, Việt Nam xuất sang Malaysia lượng hàng hóa trị giá 3,76 tỷ USD và nhập gần 2,77 tỷ USD, tăng tương ứng 18,4% và 25% so với cùng kỳ năm ngoái.

Các mặt hàng xuất khẩu sang Malaysia chủ yếu là dầu thô, cao su, gạo, máy tính và linh kiện máy tính, điện thoại các loại và linh kiện, càphê, thủy hải sản, sắt thép, phương tiện vận tải, máy móc và thiết bị.

Số liệu xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Malaysia 10 tháng năm 2012
Mặt hàng
ĐVT
Tháng 10/2012
10 Tháng/2012
 
 
Lượng
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá (USD)
Tổng
 
 
531.654.501
 
3.760.119.478
Dầu thô
Tấn
152.741
134.761.984
962472
875.051.994
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện
USD
 
102.672.306
 
698.348.341
Cao su
Tấn
24.001
65.141.701
160332
458.553.206
Gạo
Tấn
124.192
64.159.219
670824
353.566.984
Điện thoại các loại và linh kiện
 
 
36.449.279
 
306.849.362
Sắt thép các loại
Tấn
17.505
15.149.145
138601
128.887.172
Phương tiện vận tải và phụ tùng
USD
 
6.810.148
 
71.843.955
Thuỷ tinh và các sp từ thủy tinh
USD
 
5.517.082
 
69.959.147
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
USD
 
6.428.959
 
62.868.381
Cà phê
Tấn
1232
3.641.910
21.140
50.593.753
Hàng thủy sản
USD
 
4.451.605
 
45.071.256
Xăng dầu các loại
Tấn
32.210
22.137.661
59.331
43.600.241
Sp từ chất dẻo
Tấn
 
4.492.635
 
37.352.394
Hàng dệt may
USD
 
4.174.157
 
35.177.349
Sp hoá chất
Tấn
555
3.626.187
 
31.774.293
Xơ, sợi dệt các loại
Tấn
1000
2.927.098
 
28.168.162
Gỗ và sp gỗ
USD
 
2.989.255
9.562
25.310.568
Sp từ sắt thép
USD
 
3.077.600
 
22.010.878
Sp gốm sứ
USD
 
1.366.252
 
21.611.660
Giầy dép các loại
USD
 
 
 
20.306.990
Giấy và các sp từ giấy
USD
 
1.411.884
 
16.674.810
Than đá
Tấn
20.000
2.730.000
94.799
15.246.320
Kim loại thường khác và sản phẩm
USD
 
1.277.286
 
14.704.575
Hàng rau quả
USD
 
1.750.873
 
13.867.765
Sắn và các sp từ sắn
Tấn
3.010
1.305.982
24.707
10.404.964
Chất dẻo nguyên liệu
Tấn
 
1.006.483
5.318
8.792.737
Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
USD
 
510.711
 
7.147.060
Hoá chất
USD
 
673.152
 
6.408.090
Sp từ cao su
USD
 
721.386
 
5.573.282
Quặng và khoánh sản khác
Tấn
1.225
540.341
13006
4.819.573
Hạt tiêu
Tấn
51
248.699
562
3.942.222
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
USD
 
186.872
 
2.539.042
Dây điện và dây cáp điện
USD
 
212.163
 
2.511.086
Hạt điều
Tấn
 
 
124
1.094.279

Trong khi đó, các mặt hàng xuất khẩu chính của Malaysia là dầu mỡ động thực vật, xăng dầu, hóa chất và các sản phẩm hóa chất, chất dẻo nguyên liệu, sản phẩm dầu mỏ, gỗ và sản phẩm gỗ, giấy các loại, sữa và các sản phẩm từ sữa.

Ước tính kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Malaysia trong năm 2012 là hơn 7 tỷ USD, tăng khoảng 4,5% so với năm 2011.

Việt Nam hiện là nước xuất khẩu lớn thứ tư trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) sang Malaysia sau Singapore, Thái Lan và Indonesia và cũng là nước ASEAN nhập khẩu lớn thứ tư từ Malaysia sau những nước trên./.

Nguồn: Vinanet