(Vinanet) Hàn Quốc hiện là thị trường xuất khẩu lớn thứ 4 của Việt Nam trên thế giới, trung bình chiếm gần 5% kim ngạch xuất khẩu của cả nước mỗi năm. Theo thống kê của Hải quan, hàng hóa các loại của Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc 11 tháng qua đạt hơn 5,07 tỷ USD, tăng 17,55% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó riêng tháng 11 kim ngạch đạt 512,19 triệu USD, tăng 37% so với cùng tháng năm ngoái.

Dẫn đầu trong nhóm hàng xuất khẩu sang Hàn Quốc đó là sản phẩm dệt may với 994,16 triệu USD, chiếm 19,61%, tăng 20,94% so với cùng kỳ; đứng thứ 2 là mặt hàng dầu thô 663,57 triệu USD, chiếm 13,09%, sụt giảm trên 11%; đứng thứ 3 là phương tiện vận tải, phụ tùng 559,45 triệu USD, chiếm 11,03%, tăng mạnh 182%; sau đó là thủy sản 463,77 triệu USD, chiếm 9,15%, tăng 5,12% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đa số các nhóm hàng xuất khẩu sang Hàn Quốc 11 tháng đầu năm nay đều có mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ; trong đó tăng mạnh nhất là nhóm hàng phương tiện vận tải, phụ tùng tăng tới 182%; tiếp đến sắn và sản phẩm sắn tăng 170%; hóa chất tăng 89%; máy vi tính, điện tử tăng 88,8%. Ngược lại, mặt hàng sắt thép các loại xuất khẩu sang Hàn Quốc bị sụt giảm mạnh tới 70,87%.

 

Những sản phẩm chủ yếu xuất khẩu sang Hàn Quốc 11 tháng đầu năm 2012

ĐVT: USD
 
 
Mặt hàng
 
 
T11/2012
 
 
11T/2012
% tăng, giảm KN T11/2012 so với T11/2011
% tăng, giảm KN 11T/2012 so với cùng kỳ
Tổng cộng
512.189.233
5.070.069.795
+37,00
+17,55
Hàng dệt may
87.802.802
994.159.014
+25,24
+20,94
Dầu thô
111.003.431
663.574.198
*
-11,04
Phương tiện vận tải và phụ tùng
43.073.696
559.449.674
+14,70
+182,01
Hàng thuỷ sản
50.630.071
463.769.341
-7,74
+5,12
Xơ sợi dệt các loại
22.156.140
214.259.840
+35,40
-21,54
Gỗ và sản phẩm gỗ
22.588.998
203.331.611
+13,85
+19,99

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

18.286.830
183.188.005
-8,23
+27,25

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

28.151.644
182.817.456
+208,95
+88,82
Giày dép các loại
16.657.164
162.730.904
+3,67
+22,19
Cao su
9.040.210
104.340.160
-29,36
-14,01
Xăng dầu các loại
7.988.002
103.820.266
-25,12
+15,45
Than đá
2.409.600
95.048.905
-75,06
-26,40
Điện thoại các loại và linh kiện
4.315.053
68.008.639
-42,94
-3,22
Cà phê
6.887.865
67.943.376
-26,58
+10,74
Kim loại thường khác và sản phẩm
7.653.061
55.685.798
+200,15
+27,76
Túi xách, va li, mũ, ô dù
4.051.141
46.245.636
+10,76
+22,40
Sản phẩm từ sắt thép
4.329.601
43.769.745
-14,78
-12,54
Sắn và sản phẩm từ sắn
1.669.412
40.670.042
+161,87
+169,98
Sản phẩm hoá chất
1.640.354
34.593.967
-23,63
+47,26
sản phẩm từ chất dẻo
2.652.617
28.823.079
+2,83
+7,26
Sắt thép các loại
1.058.309
24.915.438
-56,39
-70,87
sản phẩm từ cao su
1.801.752
22.759.325
+46,77
+54,32
Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc
3.695.443
22.563.669
+62,10
+6,13
Hàng rau qủa
2.347.203
19.968.053
+211,97
+9,51
Dây điện và dây cáp điện
2.189.059
19.807.594
-9,66
-35,84
Hạt tiêu
983.060
17.838.398
+59,44
+49,63
Hoá chất
597.488
15.023.521
-64,94
+89,06
sản phẩm gốm, sứ
1.429.497
14.579.996
+30,97
+38,20

Thuỷ tinh và sản phẩm từ thủy tinh

866.463
12.003.398
+0,15
-9,97
Giấy và các sản phẩm từ giấy
893.090
10.357.961
-10,54
+37,27
Quặng và khoáng sản khác
695.300
9.226.132
-60,04
+32,75
Sản phẩm mây, tre, cói thảm
484.766
5.594.018
+19,73
+10,72
Đá qúi, kim loại quí và sản phẩm
345.407
3.664.472
+15,10
+12,55
Chất dẻo nguyên liệu
291.935
3.610.352
+0,71
-14,42

Xuất khẩu sang Hàn Quốc cần chú trọng an toàn vệ sinh thực phẩm: Ngày 12-12, tại hội thảo “Hội nhập kinh tế quốc tế - Tận dụng các FTA để XK sang các đối tác và khu vực- Trường hợp điển hình thị trường Hàn Quốc” do Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế phối hợp với Trung tâm WTO TP.HCM tổ chức, các chuyên gia đã có nhiều lưu ý khi tiếp cận thị trường Hàn Quốc.

Bà Trịnh Nam Phương, Đại diện Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam cho biết, Hàn Quốc là nhà nhập khẩu thủy sản lớn thứ 4 của Việt Nam sau Mỹ, EU và Nhật Bản. Thời gian qua, mặt hàng thủy sản tăng trưởng tốt do nhu cầu tiêu thụ thủy sản của thị trường Hàn Quốc tăng cao, năng lực sản xuất của doanh nghiệp thủy sản Việt Nam được cải thiện rõ rệt. Đặc biệt, hai nước đã tăng cường hợp tác kiểm dịch chất lượng.

Tuy nhiên, khi nhập khẩu vào Hàn Quốc các doanh nghiệp sẽ chịu sự kiểm soát của Bộ Thương mại, Công nghiệp và Năng lượng. Thuế nhập khẩu thường từ 10 đến 30%. Hầu hết các mặt hàng cá đông lạnh và philê cá đông lạnh chịu mức thuế nhập khẩu 10%.

Các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản vào Hàn Quốc sẽ phải chịu sự kiểm tra về vệ sinh rất khắt khe như Cục thanh tra chất lượng Thủy sản Hàn Quốc  và Cục thực phẩm và Dược phẩm Hàn Quốc.

Bênh cạnh đó, một trong những điều quan trọng khi đàm phán với các nhà nhập khẩu Hàn Quốc là khả năng cung cấp các chi tiết về tỉ lệ thủy sản chết và các điều kiện đóng gói cần được làm rõ, các trách nhiệm liên quan phải được giải quyết. Đồng thời, các doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động tiếp cận nhanh, bền chặt với nhà nhập khẩu có kinh nghiệm chuyên nhập khẩu thủy sản của Hàn Quốc và thiết lập các kênh phân phối tới các nhà hàng, khách sạn phục vụ khách du lịch, siêu thị, cửa hàng bách hóa tổng hợp của Hàn Quốc.

Đối với mặt hàng rau quả xuất khẩu vào Hàn Quốc, ông Chu Thắng Trung, Phó Vụ trưởng, Vụ châu Á Thái Bình Dương (Bộ Công Thương) cho biết, Hàn Quốc có sự quản lí chặt chẽ về mặt hàng rau quả tươi. Cụ thể, việc nhập khẩu hoa quả tươi được xét theo từng loại quả, trong đó ưu tiên nhập khẩu dừa, dứa, chuối. Các loại rau quả khác nếu muốn nhập khẩu phải thông qua quá trình đàm phán rất dài hoặc thông qua các nước đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu của Hàn Quốc mới được chấp nhận.

Chẳng hạn, đối với trường hợp quả Thanh Long của Việt Nam để được phép xuất khẩu sang Hàn Quốc phải trải qua quá trình xem xét hồ sơ khoảng 4-5 năm và khi xuất khẩu doanh nghiệp phải đảm bảo quá trình xử lí nhiệt. Điều này khiến giá thành quả Thanh Long xuất khẩu bị đội lên cũng gây khó khăn không nhỏ cho doanh nghiệp.

Ngoài ra, đối với mặt hàng như gạo, sắn… khi nhập khẩu vào Hàn Quốc, các chuyên gia cũng lưu ý doanh nghiệp một số điểm như: cần tuân theo quy chế đặc thù, việc phân bổ hạn ngạch dành riêng cho một số đối tác, việc đặt cọc 10% giá trị hợp đồng, điều kiện giao nhận hàng, thuế ngoài hạn ngạch cao… nhằm tránh rủi ro khi xuất khẩu.

 

Nguồn: Vinanet