Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm trong bối cảnh dự trữ dầu thô của Mỹ tăng mạnh và thị trường e ngại nhu cầu sẽ giảm do căng thẳng thương mại leo thang.
Kết thúc phiên giao dịch, dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giao tháng 7/2019 giảm 1,8 USD xuống 51,68 USD/thùng, dầu Brent giao tháng 8/2019 giảm 1,34 USD xuống 60,63 USD/thùng. Tính đến thời điểm này giá dầu ngọt nhẹ Mỹ đã giảm 20% so với mức "đỉnh" đạt được vào tháng Tư.
Cơ quan Thông tin năng lượng Mỹ cho biết tồn trữ dầu thô, xăng và sản phẩm chưng cất của nước này tuần qua đều tăng do cả nhập khẩu và sản lượng trong nước tăng, trong đó tồn trữ dầu thô tăng 6,8 triệu thùng (trong khi dự đoán của các nhà phân tích là giảm 489.000 thùng) lên mức cao nhất kể từ tháng 7/2017 và là lần đầu tiên cao hơn khoảng 6% so với mức trung bình 5 năm.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng trước những lo ngại về căng thẳng thương mại toàn cầu và đồn đoán Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) sẽ cắt giảm lãi suất.
Cuối phiên, giá vàng giao ngay tăng 0,4% lên 1.329,57 USD/ounce, sau khi đầu phiên có lúc tăng 1,4% lên 1.343,86 USD/ounce, gần sát mức cao nhất 10 tháng là 1.346,73 USD/ounce đạt được hôm 20/2/2019; vàng giao sau tăng 0,4% lên 1.333,60 USD/ounce.
Phát biểu tại cuộc họp của Fed tại Chicago, Mỹ ngày 4/6/2019, Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell cho biết: “Chúng tôi đang theo dõi sát sao những hệ lụy của căng thẳng thương mại tới triển vọng kinh tế Mỹ”. Một số nhà phân tích nhìn nhận bình luận của ông Powell “hé mở” cánh cửa Fed sẽ hạ lãi suất ít nhất một lần trong năm nay. Nhà giao dịch Michael Matousek thuộc U.S. Global Investors nhận định phát biểu gần đây ông Powell đã hỗ trợ tích cực cho giá vàng. Môi trường lãi suất thấp hơn sẽ làm giảm chi phí nắm giữ vàng trong khi gây sức ép đối với đồng USD.
Chỉ số đồng bạc xanh đã giảm xuống gần mức thấp 8 tuần, sau khi số liệu bi quan về thị trường lao động Mỹ làm dấy lên lo ngại nền kinh tế lớn nhất thế giới sẽ suy yếu do chiến tranh thương mại.
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) nhận định xung đột thương mại Mỹ-Trung có thể làm tăng trưởng kinh tế toàn cầu giảm 0,5 điểm phần trăm vào năm 2020 càng làm gia tăng mối lo ngại của thị trường. Theo một thống kê, giá vàng đã tăng khoảng 70 USD, kể từ khi Tổng thống Mỹ, Donald Trump đe dọa áp thuế đối với Mexico.
Về những kim loại quý khác, giá bạc giảm 0,1% xuống 14,80 USD/ounce, mặc dù có lúc chạm mức cao nhất 1 tháng; bạch kim giảm 1,5% xuống 803,27 USD/ounce, đầu phiên có lúc cũng lên mức cao nhất kể từ 17/5/2019; palađi giảm 1,4% xuống 1.328,15 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng giảm trong phiên vừa qua, chạm mức thấp nhất 5 tháng do USD mạnh lên bởi lo ngại về cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung. Trên bảng điện tử sau khi phiên giao dịch kết thúc, giá đồng giao sau 3 tháng trên sàn London giảm 1,5% xuống 5.792 USD/tấn, thấp nhất kể từ 4/1/2019. Lúc đóng cửa giao dịch giá giảm 0,6% xuống 5.807 USD/tấn. Thị trường dấy lên lo ngại về nhu cầu ở Trung Quốc, nơi chiếm khoảng 1/2 tiêu thụ đồng toàn cầu.
Nickel cũng giảm 0,8% xuống 11.720 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ 24/1/2019 bởi lo ngại nhu cầu suy giảm trong lĩnh vực thép không gỉ - ngành sử dụng 2/3 tổng nhu cầu nickel toàn cầu – khoảng 2,4 triệu tấn. Lượng nickel lưu kho trên sàn London tăng cũng góp phần gây áp lực giảm giá, cụ thể đã tăng 5.136 tấn lên 164.052 tấn.
Giá thép tại Trung Quốc tăng do dự báo tình trạng dư thừa nguồn cung có thể sẽ giảm dần trong bối cảnh lợi nhuận của các nhà sản xuất thép sụt giảm và chính sách hạn chế sản lượng ở thành phố sản xuất thép lớn nhất nước này.
Thép cây trên sàn Thượng Hải tăng 0,7% lên 3.747 CNY (542,6 USD)/tấn, trong khi thép cuộn cán nóng tăng 0,6% lên 3.608 CNY/tấn. Quặng sắt trên sàn Đại Liên tăng 0,2% lên 1.378 CNY/tấn, trong khi than cốc tăng 0,1% lên 2.114,5 CNY/tấn. Hai nguyên liệu này đi lên theo xu hướng giá thép.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica đã giảm mạnh nhất trong vòng hơn 4 năm trong phiên vừa qua do sự điều chỉnh mang tính kỹ thuật, robusta cũng theo xu hướng giảm. Cụ thể, arabica giao tháng 7/2019 giảm 6,55 UScent tương đương 6,2% xuống 99,1 UScent/lb, mức thấp nhất trong vòng 1 tuần. Robusta cùng kỳ hạn giao giảm 71 USD tương đương 4,8% xuống 1.413 USD/tấn, mức giảm nhiều nhất kể từ tháng 9 năm ngoái.
Nỗi lo rằng thời tiết lạnh ở Brazil ảnh hưởng tới sản lượng cà phê đã dịu lại kéo giá arabica lùi xa mức cao nhất 4 tháng của phiên trước. Trong khi đó, xuất khẩu cà phê tháng 5/2019 của Honduras tăng 41% so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá cao su trên sàn Tokyo tăng sau khi giá cao su ở Thượng Hải cũng tăng và thị trường chứng khoán hồi phục trở lại bởi Cục Dự trữ Liêng bang Mỹ phát tín hiệu có thể hạ lãi suất.
Cao su kỳ hạn tháng 112019 trên sàn TOCOM tăng 2,8 JPY tương đương 1,5% lên 195 JPY (1,81 USD)/kg. Hợp đồng giao tháng 9 trên sàn Thượng Hải cũng tăng 245 CNY lên 12.125 CNY/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Mặt hàng
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
51,48
|
-0,20
|
-0,39%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
60,63
|
-1,34
|
-2,16%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
37.430,00
|
-840,00
|
-2,19%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,37
|
0,00
|
-0,17%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
169,15
|
-0,13
|
-0,08%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
177,06
|
-0,94
|
-0,53%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
542,25
|
-18,25
|
-3,26%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
54.760,00
|
-820,00
|
-1,48%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.336,90
|
+3,30
|
+0,25%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.633,00
|
+26,00
|
+0,56%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
14,81
|
+0,02
|
+0,13%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
52,00
|
+0,80
|
+1,56%
|
Bạch kim
|
USD/ounce
|
806,22
|
+1,46
|
+0,18%
|
Palađi
|
USD/ounce
|
1.332,47
|
-1,72
|
-0,13%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
262,80
|
+0,50
|
+0,19%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
5.807,00
|
-72,00
|
-1,22%
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
1.771,00
|
-15,00
|
-0,84%
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
2.462,00
|
-13,50
|
-0,55%
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
19.175,00
|
+85,00
|
+0,45%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
414,75
|
-10,50
|
-2,47%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
490,75
|
-16,50
|
-3,25%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
291,75
|
-12,25
|
-4,03%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
11,65
|
-0,04
|
-0,30%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
869,75
|
-12,00
|
-1,36%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
317,70
|
-3,30
|
-1,03%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
27,22
|
-0,27
|
-0,98%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
450,20
|
-2,90
|
-0,64%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.401,00
|
+41,00
|
+1,74%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
99,10
|
-6,55
|
-6,20%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
12,21
|
-0,21
|
-1,69%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
103,75
|
-4,80
|
-4,42%
|
Bông
|
US cent/lb
|
66,81
|
-0,39
|
-0,58%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
311,60
|
-4,80
|
-1,52%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
195,50
|
+0,50
|
+0,26%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,48
|
-0,04
|
-2,83%
|
Nguồn: VITIC/Bloomberg, Reuters