Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng sau thông tin Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ và các đồng minh (OPEC+) tuân thủ chặt chẽ thỏa thuận cắt giảm sản lượng hồi tháng 9/2020.
Kết thúc phiên giao dịch này giá dầu Brent giao tháng 12/2020 tăng 87 US cent (2,05%) lên 43,32 USD/thùng, trong khi giá dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) tăng 84 US cent (2,09%) lên 41,04 USD/thùng.
Mức độ tuân thủ thỏa thuận cắt giảm nguồn cung dầu của OPEC+ trong tháng 9/2020 đạt 102%, trong đó sự tuân thủ giảm sản lượng dầu của các nước OPEC là 105%, trong khi mức tuân thủ của các nước ngoài OPEC là 97%.
Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) nhận định nhu cầu dầu mỏ có thể phục hồi chậm do các ca lây nhiễm COVID-19 gia tăng gần đây ở nhiều quốc gia. Còn OPEC dự báo nhu cầu dầu mỏ toàn cầu sẽ giảm 9,46 triệu thùng/ngày trong năm nay, cao hơn so với mức giảm 9,06 triệu thùng/ngày đưa ra trong báo cáo tháng 8/2020.
Theo Bộ trưởng Năng lượng Nga Alexander Novak, các nhà sản xuất dầu mỏ hàng đầu sẽ bắt đầu nới lỏng hạn chế sản lượng theo kế hoạch vào tháng 1/2021 mặc dù số ca mắc COVID-19 tăng đột biến.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng gần 1% nhờ đồng USD yếu đi và tình hình bất ổn xung quanh cuộc bầu cử tổng thống và sự phục hồi kinh tế toàn cầu đã làm tăng sức hấp dẫn của kim loại quý này.
Cuối phiên giao dịch, giá vàng giao ngay tăng 0,7% lên 1.903,20 USD/ounce; vàng giao sau tăng 0,7% lên 1.907,30 USD/ounce. Đồng USD đã giảm so với rổ tiền tệ chính, và lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm cũng giảm theo.
Vàng vốn được xem là kênh đầu tư an toàn trong thời kỳ lạm phát và đồng tiền mất giá. Kim loại quý này đã tăng giá 25% trong năm nay giữa bối cảnh chính phủ các nước trên thế giới triển khai nhiều biện pháp kích thích chưa từng có nhằm giảm bớt tác động của đại dịch COVID-19 lên nền kinh tế.
Hiện giới đầu tư đang theo dõi sát sao chiến dịch bầu cử tổng thống ở Mỹ, khi kết quả khảo sát cho thấy ứng cử viên đảng Dân chủ Joe Biden đang dẫn đầu cuộc đua, song nhiều người vẫn lo ngại về khả năng cuộc bầu cử sẽ bị trì hoãn.
Về những kim loại quý khác, giá bạc tăng 0,5% lên 24,3 USD/ounce, giá palađi tăng 1,2% lên 2.342,32 USD/ounce, trong khi giá bạch kim giảm 0,7% xuống 859,30 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng tăng do các nhà đầu tư đánh giá mối đe dọa tiềm tàng đối với nguồn cung từ Chile và định giá thêm chi tiêu kích thích của Mỹ sau bầu cử và nhu cầu vững từ Trung Quốc.
Kết thúc phiên giao dịch, đồng giao sau 3 tháng trên sàn London tăng 0,3% lên 6.712 USD/tấn, sau khi giảm 0,7% trong phiên trước đó. Tuy nhiên, mức tăng giá đồng bị hạn chế sau số liệu tồn trữ đồng tại London tăng 16.725 tấn lên 169.925 tấn, cao nhất kể từ ngày 10/7/2020. Tính đến nay, tồn trữ đồng tăng 131% kể từ ngày 25/9/2020. Kể từ giữa tháng 3/2020 đến nay, giá đồ đã tăng 50%.
Giá quặng sắt tại Trung Quốc giảm xuống mức thấp nhất 2 tuần do triển vọng nguồn cung gia tăng. Kết thúc phiên vừa qua, quặng sắt trên sàn Đại Liên giảm 2,4% xuống 798,5 CNY (118,43 USD)/tấn, sau khi có thời điểm chạm 792 CNY/tấn, thấp nhất kể từ ngày 30/9/2020; quặng sắt trên sàn Singapore giảm 1,3% xuống 115,36 USD/tấn, giảm phiên thứ 3 liên tiếp. Trên sàn Thượng Hải, giá thép cây giảm 0,3%, thép cuộn cán nóng giảm 0,7%, trong khi thép không gỉ tăng 0,1%.
Tồn trữ quặng sắt tại các cảng của Trung Quốc trong tuần trước tăng lên 123,6 triệu tấn, cao nhất kể từ ngày 20/3/2020, công ty SteelHome cho biết.
Trên thị trường nông sản, giá đậu tương kỳ hạn tháng 11/2020 tăng 12-1/4 US cent lên 10,56-1/4 USD/bushel do xuất khẩu của Mỹ tăng trở lại và thời tiết khô tại nước xuất khẩu hàng đầu – Brazil. Giá ngô kỳ hạn tháng 12/2020 tăng 5-1/4 US cent lên 3,96-1/2 USD/bushel và giá lúa mì kỳ hạn tháng 7/2021 tăng 2-3/4 US cent lên 5,96-3/4 USD/bushel.
Giá cà phê Arabica kỳ hạn tháng 12/2020 trên sàn ICE tăng 0,05 US cent tương đương 0,05% lên 1,1015 USD/lb, sau khi giảm 2,2% trong phiên trước đó; robusta kỳ hạn tháng 11/2020 trên sàn London tăng 22 USD tương đương 1,8% lên 1.245 USD/tấn.
Giá đường thô kỳ hạn tháng 3/2021 trên sàn ICE giảm 0,02 US cent tương đương 0,1% xuống 13,99 US cent/lb; đường trắng kỳ hạn tháng 12/2020 trên sàn London giảm 3,4 USD tương đương 0,9% xuống 383,7 USD/tấn.
Giá cao su trên sàn Osaka tăng phiên thứ 5 liên tiếp lên mức cao nhất 6 tuần, được thúc đẩy bởi lo ngại về sản lượng từ các nước sản xuất hàng đầu giảm và thị trường được cải thiện sau số liệu kinh tế vững chắc từ nước mua hàng đầu – Trung Quốc.
Giá cao su kỳ hạn tháng 3/2021 trên sàn OSE tăng 1,9 JPY tương đương 0,9% lên 202,1 JPY (1,92 USD)/kg, trong phiên có lúc đạt 203,5 JPY/kg, cao nhất kể từ ngày 31/8/2020. Trên sàn Thượng Hải, giá cao su kỳ hạn tháng 1/2021 tăng 195 CNY lên 13.360 CNY (1.985 USD)/tấn.
Giá hàng hóa sáng 15/10

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

41,06

+0,02

+0,05%

Dầu Brent

USD/thùng

43,36

+0,04

+0,09%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

28.880,00

+530,00

+1,87%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,65

+0,02

+0,57%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

119,78

+0,07

+0,06%

Dầu đốt

US cent/gallon

119,33

+0,08

+0,07%

Dầu khí

USD/tấn

347,00

+4,00

+1,17%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

43.660,00

+630,00

+1,46%

Vàng New York

USD/ounce

1.899,70

-7,60

-0,40%

Vàng TOCOM

JPY/g

6.433,00

-9,00

-0,14%

Bạc New York

USD/ounce

24,21

-0,19

-0,78%

Bạc TOCOM

JPY/g

81,70

0,00

0,00%

Bạch kim

USD/ounce

857,68

-4,24

-0,49%

Palađi

USD/ounce

2.353,39

+0,41

+0,02%

Đồng New York

US cent/lb

304,05

-1,00

-0,33%

Đồng LME

USD/tấn

6.716,00

+24,00

+0,36%

Nhôm LME

USD/tấn

1.852,00

-6,00

-0,32%

Kẽm LME

USD/tấn

2.417,00

0,00

0,00%

Thiếc LME

USD/tấn

18.300,00

+45,00

+0,25%

Ngô

US cent/bushel

398,50

+2,00

+0,50%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

600,00

+3,25

+0,54%

Lúa mạch

US cent/bushel

289,75

+2,00

+0,69%

Gạo thô

USD/cwt

12,50

+0,07

+0,52%

Đậu tương

US cent/bushel

1.060,50

+4,25

+0,40%

Khô đậu tương

USD/tấn

365,40

+1,80

+0,50%

Dầu đậu tương

US cent/lb

34,05

+0,17

+0,50%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

526,00

-0,20

-0,04%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.391,00

+10,00

+0,42%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

109,60

-0,50

-0,45%

Đường thô

US cent/lb

14,20

+0,19

+1,36%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

115,80

-2,00

-1,70%

Bông

US cent/lb

68,93

+0,10

+0,15%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

548,90

+13,50

+2,52%

Cao su TOCOM

JPY/kg

149,80

+2,30

+1,56%

Ethanol CME

USD/gallon

1,43

+0,02

+1,06%

 

Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg