Năng lượng: Giá dầu tăng
Phiên giao dịch cuối tuần, giá dầu thô giảm nhẹ do thông tin số ca nhiễm COVID-19 tăng tại Mỹ và châu Âu lo ngại nhu cầu sẽ suy yếu kéo dài. Tuy nhiên, tính chung cả tuần, giá dầu vẫn tăng.
Cụ thể, giá dầu Brent giao tháng 12/2020 giảm 23 US cent, hay 0,5%, xuống 42,93 USD/thùng; dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giao tháng 11/2020 giảm 8 US cent, hay 0,2%, xuống 40,88 USD/thùng.
Nhà phân tích Edward Moya tại Oanda cảnh báo việc Libya nối lại hoạt động khai thác một số mỏ có thể làm phức tạp thêm vấn đề nguồn cung. Sản lượng của Libya đã tăng lên khoảng 500.000 thùng/ngày sau khi mở cửa một số cơ sở trở lại trong tháng trước sau khi đóng cửa hồi đầu năm do bị phong tỏa. Trong khi đó, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu đầu tư tại BDSwiss Group cho rằng thị trường lo ngại sự gia tăng các biện pháp phong tỏa tại châu Âu sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu.
Tính chung cả tuần qua, giá cả 2 loại dầu đều tăng, thêm lần lượt 0,7% và 0,2%. Ủy ban giám sát chung cấp bộ trưởng của OPEC+ dự kiến sẽ họp vào ngày 19/10.
Nhà phân tích về thị trường dầu mỏ Paola Rodriguez-Masiu thuộc Rystad Energy cho rằng điều đó đưa đến khả năng OPEC+ có thể hành động mạnh hơn, hoặc giải quyết tình trạng một số thành viên không tuân thủ thỏa thuận hoặc xem xét lại kế hoạch tăng sản lượng trở lại từ tháng 1/2021.
Kim loại quý: Giá vàng giảm tuần đầu tiên trong 3 tuần
Giá vàng thế giới chốt phiên cuối tuần 16/10 giảm do cơ hội về thỏa thuận kích thích của Mỹ trước cuộc bầu cử Tổng thống dần mờ nhạt, làm giảm nhu cầu đối với vàng.
Kết thúc phiên này, vàng giao ngay giảm 0,3% xuống 1.901,87 USD/ounce; vàng kỳ hạn tháng 12/2020 giảm 0,1% xuống 1.906,4 USD/ounce. Tính chung cả tuần, giá vàng giảm 1,4%.
Diễn biến của thị trường vàng trong tuần qua chịu tác động trước các dự báo về gói kích thích mới tại Mỹ, số ca nhiễm COVID-19 trên thế giới tăng và những lo ngại trước cuộc bầu cử Tổng thống tại Mỹ.
Trong khi đó, các đảng viên của đảng Dân chủ và đảng Cộng hòa vẫn chưa đi đến thỏa thuậ về gói kích thích kinh tế, và có nguy cơ chưa đi đến hồi kết trước ngày bầu cử Tổng thống, ngay cả khi các trường hợp nhiễm virus corona tiếp tục tăng và thị trường lao động hồi phục chậm lại.
Kim loại công nghiệp: Giá nhôm tăng, đồng giảm
Phiên giao dịch cuối tuần, giá nhôm đạt mức cao nhất 17 tháng do nhu cầu từ nước tiêu thụ hàng đầu thế giới (Trung Quốc) tăng mạnh, làm dấy lên hy vọng nhu cầu tại những thị trường khác trên thế giới tăng và đồng USD giảm đã thúc đẩy hoạt động mua vào.
Kết thúc phiên này, trên sàn London, giá nhôm giao sau 3 tháng tăng 0,7% lên 1.865 USD/tấn, đầu phiên cùng ngày có lúc giá đạt 1.872,5 USD/tấn, cao nhất kể từ tháng 5/2019.
Nhập khẩu nhôm thô và sản phẩm nhôm của Trung Quốc trong tháng 8/2020 đạt mức cao nhất hơn 11 năm (429.464 tấn), trong tháng 5/2020 đạt 119.145 tấn. Trong khi tồn trữ nhôm tại Thượng Hải chạm 247.965 tấn so với mức 530.000 tấn trong tháng 3/2020.
Hoạt động sản xuất và các đơn hàng mới trên thế giới ngoài Trung Quốc tăng mạnh, thúc đẩy nhu cầu nhôm tăng cao.
Giá quặng sắt tại Trung Quốc giảm trong phiên cuối tuần và có tuần giảm đầu tiên trong 3 tuần, chịu áp lực bởi tồn trữ tại các cảng của nước sản xuất thép hàng đầu thế giới tăng và triển vọng hồi phục nhu cầu sản phẩm thép toàn cầu suy yếu.
Trong phiên này, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 1/2021 trên sàn Đại Liên giảm 0,6% xuống 785,5 CNY (117,05 USD)/tấn, giảm phiên thứ 4 liên tiếp và có tuần giảm 4,6%. Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 11/2020 trên sàn Singapore tăng 0,6% lên 114,8 USD/tấn, sau 4 phiên giảm liên tiếp và có tuần giảm.
Tồn trữ quặng sắt tại các cảng của Trung Quốc tăng lên mức cao nhất 7 tháng (123,6 triệu tấn) trong tuần trước, do nhu cầu thép toàn cầu giảm, công ty tư vấn SteelHome cho biết.
Trên sàn Thượng Hải, giá thép cây tăng 0,8%, giá thép cuộn cán nóng tăng 0,4% và giá thép không gỉ tăng 0,3%.
Nông sản: Giá biến động nhẹ
Phiên cuối tuần, giá ngũ cốc trên thị trường Chicago diễn biến trái chiều, theo đó giá ngô và đậu tương giảm, còn giá lúa mỳ tăng.
Kết thúc phiên giao dịch, ngô kỳ hạn tháng 12/2020 giảm 1,75 US cent (tương đương 0,43%) xuống còn 4,02 USD/bushel, đậu tương giao tháng 11/2020 giảm 12,25 US cent (1,15%) xuống còn 10,5 USD/bushel; trong khi giá lúa mỳ giao tháng 12/2020 tăng 7 US cent (1,13%) lên 6,2525 USD/bushel.
Theo công ty nghiên cứu AgResource, giá lúa mỳ tăng cao trong khi giá đậu tương giảm do Trung Quốc chưa “chốt” các đơn hàng mới. Trong khi đó, mưa lớn ở các khu vực trồng lúa mỳ ở Nga cũng đang hỗ trợ giá lúa mỳ.
Bộ Nông nghiệp Mỹ thông báo 175.000 tấn đậu tương Mỹ đã được xuất khẩu cho một khách hàng không công bố danh tính, trong khi 128.000 tấn ngô Mỹ được xuất khẩu tới Mexico.
Trong tuần này, xuất khẩu đậu tương của Mỹ đạt 96,7 triệu bushel, xuất khẩu lúa mỳ đạt 19,4 triệu bushel và xuất khẩu đậu tương đạt 25,8 triệu bushel.
Trong khi đó, theo các dự đoán, Brazil sẽ cho phép nhập khẩu ngô và đậu tương mà không áp mức thuế quan 8% khi giá ngô và đậu tương ở nước này đã tăng lên các mức cao kỷ lục.
Giá đường tăng trong phiên cuối tuần do sự không chắc chắn về chính sách xuất khẩu của Ấn Độ và lo ngại nguồn cung trong quý 1/2021 thắt chặt trước khi vụ thu hoạch tại nước sản xuất hàng đầu – Brazil – bắt đầu.
Giá đường thô kỳ hạn tháng 3/2021 trên sàn ICE tăng 0,25 US cent tương đương 1,8% lên 14,43 US cent/lb, đạt mức cao nhất 7,5 tháng trong ngày 12/10/2020; đường trắng kỳ hạn tháng 12/2020 trên sàn London tăng 7,8 USD tương đương 2,0% lên 396 USD/tấn.
Giá cà phê Arabica kỳ hạn tháng 12/2020 trên sàn ICE giảm 2,25 US cent tương đương 2,1% xuống 1,0725 USD/lb; robusta kỳ hạn tháng 11/2020 trên sàn London tăng 9 USD tương đương 0,7% lên 1.273 USD/tấn.
Giá cao su trên sàn Osaka tăng và có tuần tăng thứ 2 liên tiếp, do lo ngại nguồn cung thắt chặt và các dấu hiệu nhu cầu tại nước mua hàng đầu – Trung Quốc – hồi phục đã hỗ trợ giá.
Giá cao su kỳ hạn tháng 3/2021 trên sàn Osaka tăng 3,3 JPY tương đương 1,7% lên 200,6 JPY (1,91 USD)/kg. Tính chung cả tuần, giá cao su tăng 3%.
Đồng thời, giá cao su kỳ hạn tháng 1/2021 trên sàn Thượng Hải tăng 450 CNY lên 13.825 CNY (2.064 USD)/tấn, cao nhất kể từ tháng 1/2018.
Ngoài ra, giá cao su tăng được hỗ trợ bởi lo ngại về sản lượng tại Thái Lan và các nước sản xuất khác thuộc khu vực Đông Nam Á giảm, do đại dịch Covid-19 gây tình trạng thiếu hụt lao động và hiện tượng La Nina gây thời tiết bất ổn.
Giá hàng hóa thế giới

ĐVT

Giá 9/10

Giá 16/10

16/10 so với 15/10

16/10 so với 15/10 (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

40,60

40,88

-0,08

-0,20%

Dầu Brent

USD/thùng

42,85

42,93

-0,23

-0,53%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

28.910,00

28.410,00

-110,00

-0,39%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,74

2,77

0,00

-0,07%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

120,32

116,88

-1,12

-0,95%

Dầu đốt

US cent/gallon

119,33

117,91

-0,96

-0,81%

Dầu khí

USD/tấn

347,00

344,75

+3,25

+0,95%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

43.450,00

43.190,00

-120,00

-0,28%

Vàng New York

USD/ounce

1.926,20

1.906,40

-2,50

-0,13%

Vàng TOCOM

JPY/g

6.557,00

6.443,00

-14,00

-0,22%

Bạc New York

USD/ounce

25,11

24,41

+0,18

+0,75%

Bạc TOCOM

JPY/g

85,30

82,10

+0,10

+0,12%

Bạch kim

USD/ounce

892,83

864,85

-1,72

-0,20%

Palađi

USD/ounce

2.440,91

2.335,20

-26,73

-1,13%

Đồng New York

US cent/lb

308,25

306,75

-1,80

-0,58%

Đồng LME

USD/tấn

6.763,00

6.740,00

-9,00

-0,13%

Nhôm LME

USD/tấn

1.841,50

1.870,50

+18,50

+1,00%

Kẽm LME

USD/tấn

2.434,00

2.436,00

+10,50

+0,43%

Thiếc LME

USD/tấn

18.270,00

18.320,00

-35,00

-0,19%

Ngô

US cent/bushel

395,00

402,00

-1,75

-0,43%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

593,75

625,25

+7,00

+1,13%

Lúa mạch

US cent/bushel

292,25

294,50

+0,75

+0,26%

Gạo thô

USD/cwt

12,47

12,38

-0,14

-1,12%

Đậu tương

US cent/bushel

1.065,50

1.050,25

-11,75

-1,11%

Khô đậu tương

USD/tấn

363,70

367,50

-4,60

-1,24%

Dầu đậu tương

US cent/lb

34,01

32,99

-0,18

-0,54%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

527,30

533,90

+0,80

+0,15%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.432,00

2.361,00

+18,00

+0,77%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

111,55

107,25

-2,25

-2,05%

Đường thô

US cent/lb

14,23

14,43

+0,25

+1,76%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

115,20

114,50

-2,35

-2,01%

Bông

US cent/lb

67,64

69,92

+0,70

+1,01%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

557,30

534,00

-3,70

-0,69%

Cao su TOCOM

JPY/kg

144,40

150,90

+3,50

+2,37%

Ethanol CME

USD/gallon

1,40

1,44

+0,01

+0,70%

Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg