Tỷ giá USD trong nước
Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.196 đồng (tăng 11 đồng so với hôm qua).
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.175 đồng (khômg đổi) và bán ra ở mức 23.842 đồng (tăng 11 đồng so với hôm qua).
Với biên độ 3% được qui định, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch từ 22.500 - 23.892 VND/USD. Tại các ngân hàng thương mại trong nước hôm nay giá mua - bán USD được công bố như sau:
Ngân hàng Vietcombank giá USD được niêm yết 23.100 - 23.270 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 25 đồng so với hôm qua ở cả 2 chiều mua bán. ACB niêm yết 23.120 - 23.250 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Ngân hàng Đông Á giá USD được niêm yết 23.150 - 23.230 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 10 đồng giá mua vào nhưng giữ nguyên giá bán ra.
VIB niêm yết 23.130 - 23.270 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 10 đồng giá mua vào và tăng 20 đồng giá bán ra.
Techcombank niêm yết 23.138 - 23.278 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 18 đồng ở cả 2 chiều.
Sacombank niêm yết 23.116 - 23.268 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 19 đồng ở cả 2 chiều.
Tại Vietinbank, niêm yết 23.145 - 23.295 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 19 đồng ở cả 2 chiều.
Ngân hàng Agribank niêm yết 23.125 - 23.210 VNĐ/USD (mua vào - bán ra), không đổi cả 2 chiều mua bán.
11h30, giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.200 đồng/USD và bán ra 23.300 đồng/USD, tăng 20 đồng giá mua và tăng 30 đồng giá bán so với hôm qua.
Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay cập nhật lúc 11h30 có 9 ngoại tệ tăng giá, 4 ngoại tệ giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 16 ngoại tệ tăng giá và 9 ngoại tệ giảm giá.
Tỷ giá ngoại tệ 31/1/2020
ĐVT: đồng

Tên ngoại tệ

Mã ngoại tệ

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Đô la Mỹ

USD

23,128,22 (+11,60)

23,146,56 (+12,68)

23,257,89 (+11,64)

Đô la Úc

AUD

15,347,37 (-10,61)

15,456,95 (-16,77

15,764,64 (-36,62)

Đô la Canada

CAD

17,318,55 (+26,98)

17,439,88 (+18,54)

17,737,51 (+4,16)

Franc Thuỵ Sĩ

CHF

23,418,35 (+43,34)

23,736,36 (+59,06)

24,018,19 (+47,33)

Euro

EUR

25,277,94 (+61,05)

25,409,35 (+51,53)

25,946,63 (+9,76)

Bảng Anh

GBP

29,940,90 (+189,07)

30,159,04 (+195,87)

30,545,43 (+180,17)

Đô la Hồng Kông

HKD

2,807,13 (+2,20)

2,929,52 (+7,20)

3,038,08 (+1,73)

Yên Nhật

JPY

209,10 (+0,32)

210,62 (+0,07)

214,44 (-0,01)

Ðô la New Zealand

NZD

14,852 (-28)

14,933,40 (-16,85

15,240,67 (-16)

Đô la Singapore

SGD

16,813,69 (+22,13)

16,912,51 (+16,14)

17,174,43 (+6,59)

Bạc Thái

THB

693,53 (-0,88)

728,85 (+0,88)

785,68 (-1,01)

Nhân Dân Tệ

CNY

3,277,03 (+5,65)

3,301,03 (+3,43)

3,408,48 (+2,12)

Krone Đan Mạch

DKK

0

3,371,03 (+6,95)

3,537,60 (+5,67)

Rupee Ấn Độ

INR

0

323,42 (-0,93)

336,11 (-1,41)

Won Hàn Quốc

KRW

17,82 (-0,04)

18,80 (-0,02)

21,28 (-0,02)

Kuwaiti dinar

KWD

0

76,130,63 (+6,11)

79,117,81 (-96,20)

Ringit Malaysia

MYR

0

5,572,78 (+4,73)

5,823,95 (+2,62)

Krone Na Uy

NOK

0

2,476,86 (-0,56)

2,604,44 (-1,54)

Rúp Nga

RUB

0

366,34 (-4,52)

408,21 (-5,58)

Rian Ả-Rập-Xê-Út

SAR

0

6,169,02 (+10,47)

6,411,08 (+2,59)

Krona Thuỵ Điển

SEK

0

2,376,76 (+0,96)

2,506,68 (+0,18)

Kip Lào

LAK

0

2,21

2,44 (+0,01)

Riêl Campuchia

KHR

0

5

5

Đô la Đài Loan

TWD

0

741

837 (+1)

Peso Philippin

PHP

0

453

483 (+1)

 

ZAR

0

1,575

1,976 (+1)

Tỷ giá USD thế giới giảm
USD Index giảm 0,13% xuống 97,688 điểm vào lúc 6h50 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD đạt 1,1030. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,06% xuống 1,3085. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,06% xuống 108,89.
Tỷ giá USD đã giảm trong bối cảnh dữ liệu kinh tế trái chiều của Mỹ, đặc biệt sụt giảm so với bảng Anh sau khi Ngân hàng Anh quyết định giữ nguyên lãi suất. Theo Bộ Thương mại Mỹ, tổng sản phẩm trong nước tăng với tốc độ 2,1% trong quý IV năm ngoái, đúng như dự báo. Tuy nhiên, báo cáo về nhập khẩu và doanh số bán hàng tư nhân cho thấy các ngành này chỉ tăng với tốc độ hàng năm là 1,4%, tốc độ chậm nhất trong 4 năm trở lại đây.
Nền kinh tế Mỹ đã được củng cố bởi dữ liệu chi tiêu mạnh mẽ của người tiêu dùng, bù đắp cho sự yếu kém trong các lĩnh vực khác như đầu tư kinh doanh và sản xuất.
Theo RBC, Đầu tư kinh doanh đã giảm xuống trong quí thứ 3 liên tiếp - chuỗi dài nhất kể từ năm 2009 - với lĩnh vực công nghiệp tiếp tục gặp khó khăn từ cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc. Nhưng chi tiêu tiêu dùng tăng với tốc độ 1,8% tương đối vững chắc (mặc dù đã giảm so với mức tăng 3,1% trong quí III) và tăng trưởng đầu tư khu dân cư đã tăng lên mức mạnh nhất trong 2 năm. Về mặt lao động, các đơn xin trợ cấp thất nghiệp ban đầu đã giảm xuống mức 216.000, giảm ít hơn dự kiến của các nhà kinh tế là ở mức 215.000.
Đồng bạc xanh cũng chịu áp lực bởi đồng bảng Anh tăng vọt khi Ngân hàng Anh giữ lãi suất chuẩn ở mức 0,75%. Mặc dù vậy, một số nhà phân tích cho rằng vẫn có khả năng lãi suất sẽ hạ trong tương lai, do đó tình hình tích cực của dữ liệu kinh tế Anh đang mờ nhạt dần. Trong khi đó, nhu cầu đầu tư an toàn vẫn tiếp tục hỗ trợ đồng yen Nhật và đồng franc Thụy Sĩ khi số người chết do dịch coronavirus tăng lên 170, làm dấy lên lo ngại về tác động tiềm tàng của căn bệnh này đối với sự tăng trưởng toàn cầu. Nỗi lo về đại dịch gia tăng sau khi Trung tâm kiểm soát dịch bệnh báo cáo trường hợp lây nhiễm coronavirus từ người sang người đầu tiên ở Mỹ, theo Investing.

Nguồn: VITIC