(VINANET) – Giá dầu giảm trong phiên giao dịch 10/6 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 11/6 giờ VN) song vẫn duy trì ở mức cao trên 104 USD/thùng.

Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trên thị trường New York giảm nhẹ 0,1% xuống 104,40 USD/thùng, trong khi dầu Brent cũng giảm nhẹ 0,3% xuống 109,52 USD/thùng, sau báo cáo của Viện dầu mỏ Mỹ cho thấy, nguồn cung dầu tăng 1,5 triệu thùng.

Trong phiên giao dịch có lúc giá vọt lên 105,06 USD/thùng khi thị trường dự đoán, số liệu của chính phủ sẽ cho thấy, nguồn cung dầu tại Mỹ giảm tuần thứ 2 liên tiếp vào tuần trước. Kết quả khảo sát cho thấy các chuyên gia nhận định nguồn cung đã giảm 1,7 triệu thùng trong tuần kết thúc vào ngày 6/6.

Ủy ban thông tin năng lượng sẽ công bố báo cáo nguồn cung dầu thô trong ngày 11/6.

Thị trường đang chờ đợi tin tức từ cuộc họp của Tổ chức các nước xuất khẩu dầu (OPEC) tại Vienna vào ngày 11/6. Dự báo, tổ chức này sẽ không thay đổi mức trần sản xuất dầu nhưng Saudi Arabia được dự đoán sẽ tăng sản lượng dầu trong nửa sau của năm 2014, gánh thêm phần của Libya khi sản xuất dầu tại nước này đang bị ngưng trệ.

Với các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 7 giảm 0,4% xuống 2,9745 USD/gallon và giá dầu diesel giao tháng 7 giảm 0,3% xuống 2,8841 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tiếp tục tăng phiên thứ 2 liên tiếp bất chấp thị trường chứng khoán Mỹ cũng tăng điểm.

Vàng kỳ hạn tại New York giá vọt lên 1.260,40 USD/ounce vào lúc đóng cửa. Trong phiên có lúc giá chạm mức 1.262 USD/ounce.

Theo số liệu sơ bộ của Reuters, khối lượng giao dịch vàng đạt gần 121.000 lô, thấp hơn so với mức trung bình 30 ngày là khoảng 161.000 lô.

Trong bối cảnh thị trường chứng khoán liên tiếp lập kỷ lục mới, ngoài đổ tiền vào chứng khoán, giới đầu tư cũng mua các kim loại quý như là một cách để đa dạng hóa dòng vốn, theo Jonathan Jossen, giao dịch viên hợp đồng quyền chọn vàng trên sàn Comex.
Giá vàng cũng được hỗ trợ khi lạm phát tăng nhanh tại thị trường tiêu thụ vàng lớn nhất thế giới - Trung Quốc và lãi suất thực thấp ở khu vực đồng euro.

Với các kim loại quý khác, palađi tăng giá, lên mức cao nhất trong gần 3,5 năm cùng với giá bạch kim sau khi các cuộc đàm phán tăng lương tiếp tục thất bại trong nỗ lực ngăn chặn cuộc đình công kéo dài 5 tháng.

Giá palađi tăng 1,7% lên 852,18 USD/ounce trong khi giá bạch kim tăng 2,2% lên 1.475,75 USD/ounce. Giá bạc tăng 0,8% lên 19,17 USD/ounce.

Trên thị trường nông sản, giá cacao kỳ hạn ở cả New York và London đều vọt lên mức cao kỷ lục gần 3 năm sau khi hãng kinh doanh hàng hóa Olam International Ltd OLAM.SI cho biết công ty này dự báo thế giới sẽ thiếu cacao năm thứ 3 liên tiếp trong niên vụ 2014/15.

Cà phê arabica tăng lên  trên mức giá hỗ trợ, tăng 0,35 US cent lên 1,6830 USD/lb. Tuy nhiên, robusta tiếp tục giảm, giảm 5 USD xuống 1.894 USD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá 10/6
Giá 11/6
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
104,67
104,40
-0,05
-0,05%
Dầu Brent
USD/thùng
110,11
109,52
-0,3
-0,43%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
66.480,00
66.290,00
-100,00
-0,15%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,62
4,54
+0,01
+0,11%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
298,92
298,40
+0,95
+0,32%
Dầu đốt
US cent/gallon
289,19
288,55
+0,14
+0,05%
Dầu khí
USD/tấn
893,75
887,50
-7,50
-0,84%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
81.180,00
81.030,00
-160,00
-0,20%
Vàng New York
USD/ounce
1.254,30
1.260,40
+0,30
+0,02%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.133,00
4.153,00
+20,00
+0,48%
Bạc New York
USD/ounce
19,06
19,19
+0,02
+0,09%
Bạc TOCOM
JPY/g
63,00
63,40
+0,50
+0,79%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.452,25
1.474,75
-7,44
-0,50%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
841,75
852,90
-1,70
-0,20%
Đồng New York
US cent/lb
303,60
305,40
+0,10
+0,03%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.670,00
6.675,00
+5,00
+0,07%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.911,00
1.900,50
-10,50
-0,55%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.131,00
2.132,00
+1,00
+0,05%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
23.295,00
22.865,00
-430,00
-1,85%
Ngô
US cent/bushel
448,75
441,25
-6,25
-1,40%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
613,50
601,25
-11,25
-1,84%
Lúa mạch
US cent/bushel
343,75
347,50
+4,50
+1,31%
Gạo thô
USD/cwt
14,17
14,04
-0,11
-0,78%
Đậu tương
US cent/bushel
1.223,00
1.229,50
+5,25
+0,43%
Khô đậu tương
USD/tấn
482,70
484,50
+2,30
+0,48%
Dầu đậu tương
US cent/lb
39,26
38,94
-0,34
-0,87%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
459,00
458,70
-4,40
-0,95%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.080,00
3.085,00
+5,00
+0,16%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
165,35
168,30
+0,35
+0,21%
Đường thô
US cent/lb
16,98
17,76
0,00
0,00%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
164,30
165,05
+0,75
+0,46%
Bông
US cent/lb
84,65
77,25
-0,04
-0,05%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
305,70
295,70
-3,50
-1,17%
Cao su TOCOM
JPY/kg
194,10
198,10
+1,80
+0,92%
Ethanol CME
USD/gallon
2,16
2,15
-0,01
-0,60%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg