Dầu giảm giá xuống dưới 100 USD/thùng tại New York trong bối cảnh giá cao có thể làm hạn chế nhu cầu xăng ở nước tiêu thụ dầu mỏ lớn nhất thế giới này.

Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) đã điều chỉnh giảm mức dự báo về nhu cầu dầu năm nay đi 190.000 thùng/ngày do giá duy trì quá lâu ở mức cao.

Dầu Brent cũng giảm giá trên thị trường London sau phiên tăng giá trước đó.

Vàng giao ngay tiếp tục tăng giá, bởi chi phí năng lượng tăng và đồng USD giảm thúc đẩy nhu cầu kim loại quý như một tài sản thay thế. Tuy nhiên vàng kỳ hạn giảm giá bởi mức giá hiện nay có lẽ đang là đỉnh cao. Tuy nhiên các nhà phân tích dự báo giá vàng sẽ tiếp tục tăng trong tuần tới.

Trung Quốc đang tiếp tục chính sách hạn chế tăng trưởng kinh tế, và điều đó rất bất lợi cho thị trường hàng hóa.

Sản lượng vàng Nam Phi tháng 3 vừa qua tăng 0,6% so với cùng tháng năm ngoái.

Trên thị trường nông sản, giá ngô và đậu tương tiếp tục tăng do lo ngại thời tiết xấu kéo dài ở khu vực Mỹ, Nam Mỹ và cả Trung Quốc.

Tỷ lệ lạm phát của Trung Quốc trong tháng 4 vẫn nằm trên 5%, vượt xa so với mục tiêu 4% hàng tháng của Thủ tướng Ôn Gia Bảo, đồng thời vượt quá dự đoán của các chuyên gia phân tích đang cho thấy dấu hiệu chính phủ nước này sẽ tăng cường thắt chặt tiền tệ hơn nữa nhằm hạ nhiệt nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng lớn nhất thế giới.

Theo kết quả báo cáo của Cục Thống kê và Ngân hàng Trung ương Trung Quốc, giá tiêu dùng tăng 5,3% so với năm ngoái và các khoản vay mới ngân hàng tăng lên 740 tỷ nhân dân tệ (114 tỷ đôla).

Báo cáo này cũng cho thấy, tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp chậm lại có thể giúp giảm bớt các áp lực giá cả trong những tháng tới.

Giá hàng hóa thế giới:

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/-(so theo năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

98,010

-0,960

-0,97%

9,0%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

112,350

-0,630

-0,56%

 20,2%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

4,173

-0,021

-0,50%

 -5,0%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1507,10

 5,80

 0,4%

6,0%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1,502,700

-4,100

-0,27%

6,2%

Dollar

 

 75,098

 -0,229

-0,3%

 -5,0%

CRB

 

339,780

1,680

 0,5%

2,1%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

690,25

21,50

 3,2%

9,7%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1341,00

 7,50

 0,6%

 -3,8%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

715,50

 -12,25

-1,7%

 -9,9%

Cà phê Mỹ

 US cent/lb

 275,40

 2,25

 0,8%

 14,5%

Cacao Mỹ

USD/tấn

3038,00

 -80,00

-2,6%

0,1%

Đường Mỹ

US cent/lb

21,56

 0,62

 3,0%

-32,9%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 35,380

 -0,135

-0,4%

 14,4%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1775,00

-2,80

-0,2%

 -0,2%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 721,50

 6,10

 0,9%

-10,2%

Đồng Mỹ

US cent/lb

 390,55

0,00

 +0,00

-12,18

 Nhôm LME

USD/tấn

2587,00

-24,00

 -0,92

4,74

 Đồng LME

USD/tấn

 0,00

-8700,00

 -100,00

 -100,00

Chì LME

USD/tấn

 0,00

-2295,00

 -100,00

 -100,00

Nickel LME

USD/tấn

 23950,00

 -600,00

 -2,44

 -3,23

Thiếc LME

USD/tấn

28995,00

 -605,00

 -2,04

7,79

Kẽm LME

USD/tấn

2142,00

-18,00

 -0,83

-12,71

 Nhôm SHFE

NDT/tấn

 16600,00

 -100,00

 -0,60

 -1,43

Đồng SHFE

NDT/tấn

 64220,00

-2120,0

 -3,20

-10,62

(T.H Tổng hợp)