(VINANET) –  Thị trường hàng hóa thế giới ít biến động trong phiên giao dịch đêm qua 7/5 (kết thúc vào rạng sáng 8/5 giờ VN).

Giá dầu thô trên thị trường thế giới biến động trái chiều, tăng ở Mỹ nhưng giảm ở London.

Giá dầu thô ngọt nhẹ WTI trên thị trường New York tăng lên mức cao nhất 1 tuần, tăng 0,04 USD vượt 100 USD lên 100,81 USD/thùng.

Số liệu do chính phủ công bố cho thấy, nguồn cung dầu thô giảm đột ngột. Theo Ủy ban thông tin năng lượng (EIA), dự trữ dầu tại Mỹ giảm 1,8 triệu thùng xuống 397,6 triệu thùng vào tuần trước, cao hơn nhiều so với dự báo của giới phân tích là 1,2 triệu thùng.

Lượng dự trữ dầu thô tại Cushing, Okla giảm 4 tuần liên tiếp với 1,4 triệu thùng xuống 24 triệu thùng, mức thấp nhất kể từ năm 2008 do đường ống dẫn dầu mới nối từ Cushings tới các nhà máy lọc dầu tại Gulf Coast đã bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 1.

Trái với dầu WTI, trên thị trường London, giá dầu Brent giảm 0,11 USD xuống 108,02 USD/thùng.

Giá xăng RBOB giao tháng 6 tăng 1,1% lên 2,9182 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 6 tăng 1,4% lên 2,9275 UDSD/gallon, mức giá cao nhất trong 1 tuần.

Giá vàng giảm trở lại trong phiên vừa qua, giảm xuống dưới ngưỡng 1.300 USD/ounce sau phiên điều trần của chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) và căng thẳng địa chính trị lắng dịu.

Vàng tại New York giảm 0,10 USD xuống 1.288,80 USD/ounce.

USD tăng giá sau khi chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Janet Yellen cho biết, sẽ điều tiết chính sách tiền tệ ở mức độ cao nếu thị trường lao động tại Mỹ suy thoái trầm trọng và lạm phát thấp. Giá vàng cũng chịu áp lực sau khi bà Yellen khẳng định quan điểm rằng, Fed sẽ kết thúc chương trình mua tài sản vào mùa thu này.

Trên thị trường vàng vật chất, nhu cầu mua vàng của Trung Quốc giảm xuống do nội tệ suy yếu, ngăn cản các ngân hàng nhập khẩu vàng với khối lượng lớn. Theo Ủy ban Vàng Trung Quốc, nhu cầu mua vàng thỏi đã giảm gần 44% trong quý I so với cùng kỳ năm ngoái trong khi tổng tiêu thu vàng tăng khoảng 0,8%.

Với các kim loại quý khác, giá bạc giảm 1,2% xuống 19,28 USD/ounce, bạch kim giảm 1,5% xuống 1.430,49 USD/ounce và palladium giảm 2,3% xuống 795 USD/ounce.

Trên thị trường kim loại cơ bản, giá biến động mạnh, với đồng tại New York giá tăng nhẹ 0,15 USD lên 303,40 USD/lb, trong khi đồng tại Londoon giảm 65 USD xuống 6.655 USD/tấn.

Giá cà phê arabica tiếp tục giảm trong phiên vừa qua, tại New York giảm 0,62% xuống 201 cent/lb. Tuy nhiên cà phê robusta ít biên động bởi thông tin tiêu thụ cà phê của Indonesia, nước xuất khẩu Robusta lớn thứ 3 thế giới có thể tăng 33% lên mức kỷ lục trong 2 năm tới do dân số tăng và thu nhập tăng.

Trên sàn Liffe tại London, giá cà phê Robusta kỳ hạn giao tháng 7 giá giảm 2 USD, tương đương 0,09% xuống 2.145 USD/tấn. Kỳ hạn giao tháng 9 giá không đổi ở 2.157 USD/tấn. Các kỳ hạn khác giá tăng không đáng kể, trên dưới 0,1%.

Thị trường cà phê Việt Nam ít biến động theo xu hướng giá tại London, với cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB giảm 2 USD xuống 2.062 USD/tấn, còn giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên không đổi hoặc giảm 100 nghìn đồng/tấn xuống 40,7-41 triệu đồng/tấn.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa                         
ĐVT

Giá

+/-
%

Dầu thô WTI

USD/thùng
100,81
+0,04
+0,04%

Dầu Brent

USD/thùng
108,02
-0,11
-0,10%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl
65.080,00
+610,00
+0,95%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu
4,74
-0,00
-0,08%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

292,25
+0,43
+0,15%

Dầu đốt

US cent/gallon

292,59
-0,16
-0,05%

Dầu khí

USD/tấn
903,50
+4,00
+0,44%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl
79.100,00
+610,00
+0,78%

Vàng New York

USD/ounce
1.288,80
-0,10
-0,01%

Vàng TOCOM

JPY/g
4.225,00
-51,00
-1,19%
Bạc New York
USD/ounce
19,28
-0,06
-0,32%

Bạc TOCOM

JPY/g
63,40
-1,00
-1,55%

Bạch kim giao ngay

USD/t oz.

1.436,13
+2,32
+0,16%

Palladium giao ngay

USD/t oz.

798,00
+2,00
+0,25%

Đồng New York

US cent/lb

303,40
+0,15
+0,05%

Đồng LME 3 tháng

USD/tấn
6.655,00
-65,00
-0,97%

Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn
1.769,00
-15,00
-0,84%

Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn
2.029,50
-23,50
-1,14%

Thiếc LME 3 tháng

USD/tấn
23.105,00
-65,00
-0,28%
Ngô

US cent/bushel

514,00
0,00
0,00%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

734,50
-3,25
-0,44%

Lúa mạch

US cent/bushel

356,00
0,00
0,00%

Gạo thô

USD/cwt
15,54
-0,01
-0,03%

Đậu tương

US cent/bushel

1.447,25
+1,00
+0,07%

Khô đậu tương

USD/tấn
474,50
-0,40
-0,08%

Dầu đậu tương

US cent/lb

40,81
-0,02
-0,05%

Hạt cải WCE

CAD/tấn
470,00
-0,60
-0,13%

Cacao Mỹ

USD/tấn
2.899,00
-21,00
-0,72%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

201,00
-1,25
-0,62%

Đường thô

US cent/lb

17,26
+0,06
+0,35%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

162,90
+2,90
+1,81%

Bông

US cent/lb

92,62
+0,07
+0,08%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

-
-
-%
Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

341,80
+1,00
+0,29%

Cao su TOCOM

JPY/kg
199,30
+2,10
+1,06%

Ethanol CME

USD/gallon
2,06
0,00
+0,10%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg