Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 7/2008 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế Nhà nước tăng 6,7%; khu vực kinh tế ngoài Nhà nước tăng 22,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 16,9% (dầu mỏ và khí đốt giảm 5,4%, các sản phẩm khác tăng 19,3%). Sản xuất công nghiệp tháng 7 tăng chậm hơn mức tăng của tháng trước chủ yếu do giá nguyên, nhiên vật liệu đầu vào tiếp tục tăng và đứng ở mức cao nên quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn.

Tính chung 7 tháng đầu năm 2008, giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 1994 ước tính đạt 382,3 nghìn tỷ đồng, tăng 16,4% so với cùng kỳ năm 2007, trong đó khu vực kinh tế Nhà nước đạt 86,8 nghìn tỷ đồng, tăng 6,7% (trung ương quản lý tăng 9,4%, địa phương quản lý giảm 1,3%); khu vực kinh tế ngoài Nhà nước đạt 136,9 nghìn tỷ đồng, tăng 22,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 158,7 nghìn tỷ đồng, tăng 17,3% (dầu mỏ và khí đốt giảm 7%, các sản phẩm khác tăng 19,9%).

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có tốc độ tăng cao hơn mức tăng chung là:

Xe tải

tăng 96,2%;

xe chở khách

 tăng 78,6%;

máy giặt

tăng 54,2%;

sữa bột

 tăng 36,6%;

tivi

 tăng 34,4%;

tủ lạnh, tủ đá

tăng 27%;

xà phòng

tăng 25,5%;

biến thế điện

 tăng 23,7%;

quần áo người lớn

 tăng 21,8%;

thủy hải sản chế biến

 tăng 20,8%;

dầu thực vật tinh luyện

 tăng 19,1%.

Tuy nhiên, một số sản phẩm quan trọng khác có tốc độ tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước như:

Sản xuất điện

 tăng 13,8%;

nước máy thương phẩm

tăng 13,3%;

xi măng

 tăng 11,8%;

xe máy

tăng 6,3%;

sơn hoá học

 tăng 5,5%;

phân hóa học

 tăng 4,9%;

than sạch

tăng 4,9%;

thép tròn

 tăng 4,7%;

dầu thô

 giảm 6%;

điều hòa nhiệt độ

 giảm 2,1%;

khí đốt thiên nhiên

 giảm 0,2%.

Nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quy mô sản xuất công nghiệp lớn vẫn duy trì được tốc độ tăng cao so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số tỉnh, thành phố có mức tăng cao hơn mức tăng chung của cả nước là: Vĩnh Phúc tăng 30,9%; Hà Tây tăng 25,4%; Bình Dương tăng 24,4%; Hải Dương tăng 23,6%; Đồng Nai tăng 20,2%; Hải Phòng tăng 18,2%; Phú Thọ tăng 16,6%. Hai trung tâm công nghiệp lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạt tốc độ tăng 14,7% và 13%; riêng Bà Rịa -Vũng Tàu giảm 3,8% do sản lượng dầu thô khai thác tiếp tục giảm.

Một số sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2008

 

Đơn vị tính

Thực hiện

Tháng 7/2008 so với

tháng 7/2007 (%)

7 tháng 2008

so với cùng kỳ

năm 2007 (%)

Chính thức

6 tháng

năm 2008

Uớc tính

tháng 7

năm 2008

Cộng dồn

7 tháng

năm 2008

Than đá (than sạch)

Nghìn tấn

21627,9

3508,0

25135,9

104,7

104,9

Dầu thô khai thác

"

7352

1213

8565

94,9

94,0

Khí đốt thiên nhiên dạng khí

Triệu m3

3720

620

4340

113,8

99,8

Khí hoá lỏng (LPG)

Nghìn tấn

124

21

145

73,9

81,3

Thuỷ hải sản chế biến

"

395,6

88,1

483,7

120,2

120,8

Dầu thực vật tinh luyện

"

278,9

54,7

333,6

131,2

119,1

Sữa bột

"

23,0

5,9

28,9

209,9

136,6

Đường kính

"

832,1

0,0

832,1

0,0

103,9

Bia

Triệu lít

831,1

180,0

1011,1

112,0

113,0

Thuốc lá điếu

Triệu bao

2143,1

414,0

2557,1

111,7

101,3

Vải dệt từ sợi bông

Triệu m2

128,3

22,4

150,7

117,3

109,5

Vải dệt từ sợi tổng hợp hoặc sợi nhân tạo

"

354,5

59,4

413,9

97,1

94,7

Quần áo người lớn

Triệu cái

628,5

108

736,5

123,7

121,8

Giày, dép, ủng bằng da giả

Triệu đôi

19,5

3,3

22,8

58,9

59,4

Giày thể thao

"

138,7

26,3

165,0

121,8

113,3

Phân hoá học

Nghìn tấn

1229

205

1434

108,5

104,9

Sơn hoá học

"

102,1

17,8

119,9

102,3

105,5

Xà phòng giặt

"

233,5

46,9

280,4

197,9

125,5

Lốp ô tô, máy kéo

Nghìn cái

596,7

101,0

697,7

116,0

128,9

Kính thủy tinh

Nghìn m2

18457,1

3640,9

22098,0

93,2

93,3

Gạch xây bằng đất nung

Triệu viên

7748,1

1363,9

9112,0

113,0

112,4

Gạch lát ceramic

Triệu m2

48,6

9,1

57,7

105,7

113,0

Xi măng

Triệu tấn

17,6

3,2

20,8

114,3

111,8

Thép tròn

Nghìn tấn

1951,0

314,7

2265,7

91,5

104,7

Điều hoà nhiệt độ

Nghìn cái

78,2

10,1

88,3

53,9

97,9

Tủ lạnh, tủ đá

"

600,4

108,5

708,9

125,3

127,0

Máy giặt

"

287,0

51,8

338,8

184,3

154,2

Biến thế điện

Chiếc

7096,0

1128,9

8224,9

102,9

123,7

Tivi

Nghìn cái

1340,1

257,7

1597,8

136,0

134,4

Xe chở khách

Nghìn chiếc

33,4

6,2

39,6

143,2

178,6

Xe tải

"

20,2

4,0

24,2

166,8

196,2

Xe máy

"

1492,7

241,1

1733,8

105,4

106,3

Điện sản xuất

Tỷ Kwh

36,2

6,5

42,68

106,6

113,8

Nước máy thương phẩm

Triệu m3

597,0

108,9

705,9

113,6

113,3

(TCTK)

 

Nguồn: Vinanet