Giá olein cọ RBD tăng có thể thúc đẩy nhu cầu dầu cọ thô và hỗ trợ giá dầu cọ kỳ hạn FCPOc3 của Malaysia.
Tại hội nghị Globoil Ấn Độ, Thomas Mielke cho biết, sản lượng dầu cọ tại quốc gia sản xuất hàng đầu Indonesia có khả năng giảm tới 1,5 triệu tấn trong năm 2024, giữa bối cảnh nhu cầu nhiên liệu sinh học nội địa tăng. Sản lượng suy yếu sẽ khiến xuất khẩu giảm đồng thời hỗ trợ giá.
Tháng trước, Bộ năng lượng Indonesia cho biết họ có kế hoạch tăng tỷ lệ dầu cọ trong nhiên liệu sinh học lên 40% vào tháng 1/2025 từ mức 35% hiện tại để giảm lượng nhiên liệu nhập khẩu và khí thải từ nhiên liệu hóa thạch.
Theo Mielke, giá dầu đậu tương của Argentina có thể đạt trung bình 1.130 USD/tấn theo giá FOB trong giai đoạn từ tháng 1 - tháng 6/2025, tăng 27% so với cùng kỳ.
Giá dầu hướng dương ở khu vực Biển Đen có thể đạt trung bình 1.220 USD/tấn, tăng gần 51% so với cùng kỳ, do sản lượng có khả năng giảm tại hai nhà sản xuất hàng đầu là Nga và Ukraine.
Theo Trung tâm thông tin ngũ cốc và dầu quốc gia Trung Quốc, lượng dầu cọ nhập khẩu vào nước này từ tháng 8 - 10/2024 sẽ vượt quá 1 triệu tấn. Điều này là do lợi nhuận từ việc nhập khẩu dầu cọ tăng lên trong thời gian gần đây. Lượng dầu cọ dự kiến cập cảng Trung Quốc trong giai đoạn này lần lượt là 300.000 tấn, 360.000 tấn và 420.000 tấn.
Hồi tháng 8/2024, lượng dầu cọ dự trữ trong nước đã tăng lên 590.000 tấn, chỉ giảm 70.000 tấn so với cùng kỳ năm ngoái.
Xem xét đến sự tăng trưởng liên tục của sản lượng dầu cọ ở Đông Nam Á và áp lực xuất khẩu tạm thời, lợi nhuận nhập khẩu dầu cọ của Trung Quốc được dự kiến sẽ cải thiện, góp phần thúc đẩy lượng mua hàng của tàu trong nước tăng thêm. Dự kiến nguồn cung dầu cọ trong nước sẽ yếu đi vào quý IV/2024 và ảnh hưởng đến giá.
Theo một số nguồn tin, Malaysia đã ký các thỏa thuận thương mại dầu cọ với Trung Quốc trị giá hơn 230 triệu ringgit. Tổng giá trị hợp đồng có khả năng sẽ còn tăng tiếp trong những năm tới.

Bảng chi tiết giá dầu đậu tương các kỳ hạn trên sàn CBOT ngày 27/9

(Đvt: US cent/lb)

Kỳ hạn

Giá mở cửa

Giá cao

Giá thấp

Giá mới nhất

Giá ngày hôm trước

Tháng 10/24

42,92

42,92

42,45

42,75

42,92

Tháng 12/24

42,90

42,90

42,39

42,79

42,90

Tháng 1/25

43,05

43,05

42,56

42,99

43,07

Tháng 3/25

43,30

43,30

42,81

43,20

43,32

Tháng 5/25

43,49

43,52

43,12

43,52

43,62

Tháng 7/25

43,81

43,81

43,33

43,49

43,82

Tháng 8/25

43,81

43,81

43,24

43,48

43,76

Tháng 9/25

43,64

43,64

43,32

43,32

43,64

Tháng 10/25

42,98

42,98

42,98

42,98

43,40

Tháng 12/25

43,21

43,21

42,91

43,20

43,39

Tháng 1/26

43,67

44,01

43,29

43,39

43,61

Nguồn: Vinanet/VITIC/Reuters, Ukragroconsult, Tradingcharts