Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark ngày 1/11 hồi phục từ mức thấp nhất 4 tháng trong phiên trước đó, được hậu thuẫn bởi đồng yên suy yếu so với đồng đô la Mỹ và giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải qua đêm tăng.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 4 tăng 2,7 yên, lên 195,5 yên (tương đương 1,72 USD)/kg, sau khi chạm mức thấp nhất kể từ ngày 26/6, ở mức 191,1 yên/kg ngày thứ ba (31/10).
Giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải kết thúc tăng 0,6%.
Tin tức thị trường
Giá dầu tăng cao ngày thứ ba (31/10), kết thúc tháng tăng hơn 5%. Tuy nhiên, các nhà phân tích cho biết, xu hướng này đã thúc đẩy giá dầu thô Brent tăng lên mức cao nhất trong hơn 2 năm, có thể khiến các nhà sản xuất Mỹ xuất khẩu nhiều dầu hơn.
Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 113,64 yên so với khoảng 113,17 yên ngày thứ ba (31/10).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 0,6%.
Giá đồng giảm ngày thứ ba (31/10), hồi phục từ mức giảm 2% ngày thứ sáu (27/10), do lo ngại thị trường thiếu hụt trong tháng này, đẩy giá đồng tăng lên mức cao nhất 3 năm, cao hơn 7.000 USD/tấn.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 31/10
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Nov
|
149
|
151
|
145
|
149
|
17-Dec
|
152
|
153
|
152
|
153,5
|
18-Jan
|
157,1
|
158,8
|
155
|
158,6
|
18-Feb
|
160
|
163,4
|
158,8
|
161,2
|
18-Mar
|
164
|
167,5
|
162
|
165,9
|
18-Apr
|
168
|
172
|
168
|
172
|
18-May
|
170
|
176
|
170
|
176
|
18-Jun
|
172,1
|
179,4
|
172
|
179,4
|
18-Jul
|
171,8
|
183,3
|
170
|
180,3
|
18-Sep
|
172
|
173
|
172
|
179,2
|
18-Oct
|
172
|
172
|
172
|
178,7
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Nov
|
135
|
139,8
|
132,5
|
134,4
|
17-Dec
|
140,3
|
141,7
|
139,3
|
141,3
|
18-Jan
|
140,8
|
142,8
|
140,8
|
142,7
|
18-Feb
|
142,8
|
143,8
|
141,3
|
143,4
|
18-Mar
|
143,9
|
144,4
|
142,3
|
144,2
|
18-Apr
|
144,7
|
145,4
|
143
|
145
|
18-May
|
144,5
|
146,4
|
144,3
|
146,2
|
18-Jun
|
146
|
147,4
|
146
|
147,3
|
Jul-18
|
147,2
|
148,6
|
147
|
148,2
|
18-Aug
|
147,3
|
149,7
|
147,3
|
149,2
|
Sep-18
|
148,5
|
150
|
148,3
|
149,7
|
Oct-18
|
150
|
150,3
|
150
|
150
|
Nguồn: VITIC/Reuters