Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark ngày 20/10 giảm, sau 2 ngày tăng liên tiếp, hướng tới giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải qua đêm suy giảm, sau số liệu cho thấy rằng, tăng trưởng kinh tế Trung Quốc trong quý III/2017 chậm lại.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 3 giảm 1,4 yên, xuống còn 196,2 yên (tương đương 1,74 USD)/kg, và thiết lập tuần giảm khoảng 3%.
Giá cao su tại Sở giao dịch TOCOM giảm xuống mức thấp nhất gần 3 tháng rưỡi trong ngày thứ ba (17/10), phản ánh giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải suy giảm sau khi Trung Quốc cho biết, tăng trưởng kinh tế trong quý III/2017 đạt 6,8% so với cùng quý năm ngoái.
Giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải kết thúc giảm 0,9%.
Tin tức thị trường
Giá dầu giảm hơn 1% ngày thứ năm (19/10), phá vỡ mức tăng 4 ngày liên tiếp, chịu áp lực bởi dự trữ sản phẩm tại Mỹ cao hơn so với dự kiến và chốt lời sau khi giá thị trường tăng.
Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 112,68 yên so với khoảng 112,97 yên ngày thứ năm (19/10).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm 0,3%.
Giá đồng giảm ngày thứ 3 liên tiếp trong ngày thứ năm (19/10), sau số liệu cho thấy rằng, tăng trưởng kinh tế tại Trung Quốc – nước tiêu thụ kim loại lớn nhất thế giới – phù hợp với kỳ vọng.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 19/10
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Nov
|
162,5
|
162,5
|
157
|
158,7
|
17-Dec
|
162,9
|
162,9
|
158
|
159,8
|
18-Jan
|
160,1
|
162
|
159,1
|
161,2
|
18-Feb
|
166,3
|
167,8
|
164,5
|
165,5
|
18-Mar
|
170
|
170
|
167,6
|
169,3
|
18-Apr
|
174,9
|
174,9
|
172,5
|
174,1
|
18-May
|
180
|
180
|
175,7
|
179,2
|
18-Oct
|
180,1
|
180,1
|
180
|
179,9
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Nov
|
142,4
|
144
|
141,2
|
142,2
|
17-Dec
|
144,1
|
146
|
142,7
|
143,1
|
18-Jan
|
145
|
147
|
143,7
|
144,1
|
18-Feb
|
145,9
|
148
|
144,3
|
144,7
|
18-Mar
|
147,4
|
148,9
|
145,6
|
145,8
|
18-Apr
|
147,9
|
149,5
|
146,3
|
146,6
|
18-May
|
149,1
|
150,2
|
147,5
|
147,8
|
18-Jun
|
151
|
151,2
|
148,4
|
148,4
|
Jul-18
|
152
|
152
|
149,2
|
149,4
|
18-Aug
|
150
|
150
|
149,5
|
150,2
|
Sep-18
|
150,1
|
150,5
|
150,1
|
150,5
|
Oct-18
|
150,5
|
151,5
|
150,1
|
151
|
Nguồn: VITIC/Reuters