Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 1 tăng 0,7 yên, lên 202,6 yên (tương đương 1,84 USD)/kg, chỉ cao hơn mức thấp nhất 2 tuần, ở mức 200,3 yên/kg trong ngày thứ tư (2/8). Giá cao su thiết lập tuần giảm thứ 2 liên tiếp khoảng 1%.
Đồng yên bất ngờ tăng lên mức cao nhất 7 tuần.
Giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải, hợp đồng benchmark kết thúc giao dịch giảm 0,3%.
Tin tức thị trường
Giá dầu giảm ngày thứ năm (3/8), do thận trọng trong việc mua vào sau khi giá dầu thô Mỹ tăng lên mức cao nhất gần 50 USD/thùng, với việc lo ngại về nguồn cung từ tổ chức OPEC tăng cao, bù đắp nhu cầu xăng của Mỹ đạt mức cao kỷ lục trong phiên trước đó.
Đồng đô la Mỹ giảm xuống mức thấp nhất 7 tuần so với đồng yên và ở mức 109,87 yên so với khoảng 110,64 yên ngày thứ năm (3/8).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm 0,4%.
Giá đồng đạt mức cao nhất gần 2 năm trong ngày thứ năm (3/8), và giá nickel tăng phiên thứ 10 liên tiếp, được hậu thuẫn bởi kỳ vọng nhu cầu từ nước tiêu thụ hàng đầu – Trung Quốc – tăng mạnh mẽ và đồng đô la Mỹ suy yếu đã hạn chế đà tăng bởi hoạt động bán ra chốt lời.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 3/8
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Sep
|
175,9
|
175,9
|
172
|
174,8
|
17-Oct
|
175,9
|
175,9
|
174
|
175,4
|
17-Nov
|
187,8
|
187,8
|
173,2
|
176,4
|
17-Dec
|
174
|
175,6
|
174
|
174,5
|
18-Jan
|
176
|
176,4
|
174,5
|
175,5
|
18-Feb
|
177,1
|
177,1
|
176
|
176,7
|
18-Jul
|
186,1
|
186,1
|
185
|
185,5
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Sep
|
146,9
|
147,8
|
146,2
|
147
|
17-Oct
|
150
|
150,6
|
149
|
149,9
|
17-Nov
|
154,5
|
154,5
|
151,4
|
152,1
|
17-Dec
|
153,1
|
154,5
|
153
|
153,8
|
18-Jan
|
154,6
|
155,7
|
153,9
|
154,6
|
18-Feb
|
155,1
|
156
|
154,5
|
155
|
18-Mar
|
157,2
|
157,2
|
155,7
|
156,3
|
18-Apr
|
157,4
|
158,1
|
157,3
|
157,1
|
18-May
|
158,5
|
159,2
|
157,8
|
157,9
|
18-Jul
|
158,2
|
158,7
|
158,2
|
158,6
|
Nguồn: VITIC/Reuters