Diễn biến giá hạt tiêu tại một số vùng nguyên liệu
Tỉnh
/huyện (khu vực khảo sát)
|
Giá thu mua
Đơn vị: VNĐ/kg
|
Đắk Lắk
|
|
— Ea H'leo
|
73.500
|
Gia Lai
|
|
— Chư Sê
|
72.500
|
Đắk Nông
|
|
— Gia Nghĩa
|
73.500
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
|
— Giá trung bình
|
75.500
|
Bình Phước
|
|
— Giá trung bình
|
74.500
|
Đồng Nai
|
|
— Giá trung bình
|
73.000
|
tintaynguyen.com
Các vùng trồng tiêu chủ chốt đã đồng loạt tăng giá từ 500 - 1.000 đồng/kg. Đồng Nai đã tăng 1.000 đồng lên 73.000 đồng/kg, thoát khỏi mức giá thấp nhất. Bình Phước cũng tăng 1.000 đồng lên ở 74.500 đồng/kg. Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông có giá thấp hơn ở 73.500 đồng/kg.
Theo báo cáo của Tổng Cục Hải Quan, trong tháng 5/2021, Việt Nam đã xuất khẩu 27.936 tấn tiêu các loại, thu về 95,88 triệu USD, giảm 13,24 % về lượng và giảm 8,88% về giá trị so với tháng trước đó. Tính từ đầu năm, cả nước đã xuất khẩu được 121.000 tấn hạt tiêu, trị giá 379 triệu USD.
Do năng suất niên vụ tiêu năm nay giảm gần 30%, nên khối lượng xuất khẩu đã giảm 17,1%. Giá tiêu xuất khẩu bình quân trong kỳ đạt 3.429 USD/tấn, tăng 5,02% so với giá xuất khẩu bình quân của tháng 4/2021. Sự đình trệ của vận tải, khan hiếm container xuất đi Mỹ và châu Âu khiến hàng đến tay khách hàng chậm trễ, thị trường thiếu động lực.
Tại thị trường thế giới, giá tiêu trên sàn tiêu Kochi - Ấn Độ tiếp tục lao dốc. Giá giao ngay giảm thêm 150 rupee, mất mốc 42.000 rupee/tạ xuống ở 41.850 rupee/tạ. Trong phiên, giá thấp nhất có lúc xuống 41.750 rupee/tạ, theo nguồn giatieu.com.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
Hôm trước
|
HĐ Mở
|
GIAO NGAY
|
41850
|
-150
|
73,30
|
0
|
42000
|
41750
|
42000
|
42000
|
0
|
06/21
|
39250
|
0
|
71,00
|
0
|
39250
|
37500
|
37500
|
39250
|
0
|
giatieu.com
Tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với đồng rupee Ấn Độ (INR) từ ngày 24/6/2021 đến ngày 30/6/2021 được Ngân hàng Nhà nước áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là 311,96 VND/INR, nguồn Cổng Thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.