Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Australia đạt 1,2 tỷ USD, tăng 7,3%; nhập khẩu hàng hóa từ Australia đạt 1,51 tỷ USD, tăng 13,9%. Như vậy, Việt Nam nhập siêu từ thị trường Australia 306,39 triệu USD, tăng 5% so với 4 tháng đầu năm 2019.
Trong số 22 nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu từ thị trường Australia trong 4 tháng đầu năm 2020, thì than đá luôn luôn là nhóm hàng nhập khẩu đạt kim ngạch lớn nhất, trị giá 581,32 triệu USD, tăng 19,6% so với cùng kỳ năm trước; chiếm 38,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này. Tiếp đến nhóm hàng quặng và khoáng sản, trị giá 206,52 triệu USD, chiếm 13,7%, tăng 21,8%; nhóm hàng kim loại thường đứng thứ 3 về kim ngạch, với 165,75 triệu USD (chiếm 11%, tăng 16,7%); sau đó là lúa mì 82,74 triệu USD (chiếm 5,5%); hàng rau quả 30 triệu USD (chiếm 2%).
Nhìn chung, đa số các loại hàng hóa nhập khẩu hàng hóa từ Australia 4 tháng đầu năm tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước. Đáng chú ý nhất là nhóm gỗ và sản phẩm gỗ nhập khẩu từ thị trường Australia có mức tăng cao nhất 391% so với cùng kỳ năm trước, đạt 11,32 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu sắt thép các loại cũng tăng 88,9% kim ngạch, đạt 16,01 triệu USD.
Ngược lại, các nhóm hàng nhập khẩu sụt giảm mạnh gồm có: Phế liệu sắt thép (giảm 58,5%, đạt 19,58 triệu USD); bông các loại (giảm 58,5%, đạt 12,02 triệu USD); Thức ăn gia súc và nguyên liệu (giảm 52,6%, đạt 5,58 triệu USD).
Nhập khẩu hàng hóa từ Australia 4 tháng đầu năm 2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13//5/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD
Nhóm hàng
|
Tháng 4/2020
|
+- so tháng 3/2020(%)
|
4 tháng đầu năm 2020
|
+/- so cùng kỳ năm trước (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng kim ngạch NK
|
446.361.811
|
27,05
|
1.510.548.849
|
13,91
|
100
|
Than các loại
|
192.707.826
|
33,02
|
581.323.550
|
19,55
|
38,48
|
Quặng và khoáng sản khác
|
80.160.121
|
88,31
|
206.523.928
|
21,76
|
13,67
|
Kim loại thường khác
|
41.758.562
|
-2,21
|
165.749.694
|
16,66
|
10,97
|
Lúa mì
|
15.476.468
|
51,99
|
82.739.120
|
6,32
|
5,48
|
Hàng rau quả
|
6.117.073
|
-32,33
|
29.998.876
|
-9,2
|
1,99
|
Phế liệu sắt thép
|
8.476.046
|
3,250,60
|
19.580.718
|
-58,54
|
1,3
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
5.671.556
|
74,91
|
16.974.436
|
-22,42
|
1,12
|
Sắt thép các loại
|
11.573.643
|
4,821,29
|
16.009.416
|
88,9
|
1,06
|
Dược phẩm
|
6.942.861
|
81,47
|
15.051.371
|
7,1
|
1
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
2.117.294
|
-40,01
|
13.764.891
|
11,67
|
0,91
|
Sản phẩm hóa chất
|
3.897.994
|
8,94
|
13.353.224
|
9,63
|
0,88
|
Bông các loại
|
4.425.961
|
41,07
|
12.020.375
|
-58,52
|
0,8
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
671.354
|
-81,71
|
11.323.169
|
391,07
|
0,75
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
1.335.647
|
-17,53
|
5.747.308
|
12,57
|
0,38
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
1.545.135
|
8,41
|
5.581.418
|
-52,6
|
0,37
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
1.074.027
|
-30,16
|
5.329.199
|
-8,49
|
0,35
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
968.577
|
13,52
|
3.484.098
|
-9,58
|
0,23
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
486.386
|
-30,6
|
3.076.074
|
-33,06
|
0,2
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
747.819
|
160,68
|
2.621.437
|
19,08
|
0,17
|
Dầu mỡ động, thực vật
|
210.591
|
-66,08
|
1.544.234
|
-17,44
|
0,1
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
98.073
|
-61,55
|
1.137.208
|
-27,59
|
0,08
|
Hóa chất
|
214.521
|
90,69
|
597.311
|
5,86
|
0,04
|
Hàng hóa khác
|
59.684.275
|
-18,32
|
297.017.795
|
27,74
|
19,66
|