Lũy kế từ đầu năm đến giữa tháng 8/2019, xuất khẩu cà phê đạt 1,112 triệu tấn, trị giá 1,899 tỷ USD, giảm 10,6% về lượng và giảm 20,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất khẩu bình quân cà phê trong nửa đầu tháng 8/2019 đạt mức 1.688 USD/tấn, giảm 3,3% so với 15 ngày trước đó, và giảm 9,1% so với nửa đầu tháng 8/2018. Lũy kế từ đầu năm đến giữa tháng 8/2019, giá xuất bình quân cà phê đạt mức 1.707 USD/tấn, giảm 11,1% so với cùng kỳ năm 2018.
Trước đó, tháng 7/2019 xuất khẩu cà phê giảm về lượng nhưng trị giá tăng trưởng, giá xuất bình quân tăng 2,6%, đạt 1716,15 USD/tấn đạt 140,4 nghìn tấn, trị giá 241 triệu USD, giảm 1,4% về lượng nhưng tăng 1,2% trị giá so với tháng 6/2019.
Lũy kế tính từ đầu năm đến hết tháng 7/2019, cả nước đã xuất khẩu 239,8 nghìn tấn, trị giá 1,79 tỷ USD, tăng 15,8% về lượng nhưng giảm 9,6% trị giá, giá bình quân 1707,69 USD/tấn, giảm 11,12% so với cùng kỳ năm 2018.
Nếu như 6 thág đầu năm, Đức là thị trường dẫn đầu về lượng và kim ngạch cà phê xuất khẩu thì nay 7 tháng 2019 Đức vẫn giữ vị trí số 1, chiếm 14,82% thị phần đạt 157,10 nghìn tấn, trị giá 247,28 triiệu USD, tăng 0,5% về lượng nhưng giảm 12,67% trị giá, giá xuất bình quân 1605,28 USD/tấn, giảm 13,07% so với cùng kỳ năm 2018. Riêng tháng 7/2019, Việt Nam cũng đã xuất sang Đức 20,92 nghìn tấn, trị giá 32,87 triệu USD, giá xuất bình quân 1571,16 USD/tấn, giảm 17,86% về lượng và 15,31% trị giá, nhưng giá bình quân tăng 3,1% so với tháng 6/2019; nếu so với tháng 7/2018 thì tăng 5,84% về lượng, nhưng giảm 6,33% trị giá, giá xuất bình quân giảm 11,49%.
Thị trường được xuất nhiều đứng thứ hai sau Đức là các nước Đông Nam Á, chiếm 11,46% trong tổng lượng và chiếm 13,35% tổng kim ngạch, đạt 121,55 nghìn tấn, trị giá 241,73 triệu USD, giảm 26,14% về lượng và giảm 23,63% trị giá, nhưng giá xuất bình quân tăng 3,39% đạt 1988,70 USD/tấn so với cùng kỳ năm trước.
Kế đến là thị trường Mỹ, Italia, Tây Ban Nha, Nhật Bản nhưng kim ngạch xuất sang những thị trường này so với cùng kỳ năm 2018 đều sụt giảm, còn về lượng xuất sang Mỹ và Nhật Bản sụt giảm, giảm lần lượt 16,03% và 10,87%, nhưng xuấ sang Italia và Tây Ban Nha đều tăng tương ứng 4,54% và 8,94%; giá xuất bình quân sang những thị trường này đều sụt giảm, theo đó xuất sang thị trường Nhật Bản giảm nhiều nhất 14,7% xuống còn 1710,35 USD/tấn.
Ngoài những thị trường kể trên, cà phê của Việt Nam còn được xuất khẩu sang nhiều quốc gia khác nữa như: Đan Mạch, Singapore, Hà Lan, Trung Quốc… Nhìn chung, 7 tháng đầu năm nay xuất khẩu cà phê sang các thị trường hầu hết đều có lượng suy giảm chiếm 59,3%, trong đó giảm nhiều nhất ở thị trường Indonesia và Mexico với lượng giảm lần lượt 71,45% và 71,37%, ngược lại xuất sang thị trường Malaysia tăng vượt trội 28,02% đạt 27,3 nghìn tấn, trị giá 44 triệu USD, riêng tháng 7/2019 cũng đã xuất sang Malaysia 3,4 nghìn tấn, trị giá 5,25 triệu USD, giảm 33,61% về lượng và giảm 35,99% trị giá so với tháng 6/2019, nhưng tăng 48,82% về lượng và tăng 14,92% trị giá so với tháng 7/2018.
Đáng chú ý, trong cơ cấu thị trường xuất khẩu cà phê 7 tháng đầu năm 2019 có thêm các thị trường khác như Lào, Phần Lan, Hungary, Ukraine, Chile và Myanmar.
Về giá xuất bình quân sang các thị trường, thời gian này hầu hết đều suy giảm so với 7 tháng năm 2018, trong đó xuất sang thị trường Romiani giảm nhiều nhất 30,56% tương ứng với 2133,42 USD/tấn, nhưng ngược lại xuất sang Singapore tăng nhiều hơn cả 29,82% đạt 3506,24 USD/tấn.
Thị trường xuất khẩu cà phê 7 tháng năm 2019

Thị trường

7 tháng năm 2019

+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Đức

157.104

247.281.751

0,5

-12,67

Mỹ

97.823

162.435.180

-16,03

-27,48

Italy

90.891

145.844.620

4,54

-9,35

Tây Ban Nha

81.683

130.378.335

8,94

-5,02

Nhật Bản

59.467

101.709.158

-10,87

-23,97

Nga

54.043

102.071.153

2,08

-9,89

Philippines

49.699

114.211.771

0,74

22,55

Bỉ

46.797

73.920.305

6,46

-6,51

Algeria

43.233

69.548.656

-5,7

-17,8

Anh

31.909

50.609.325

6,75

-7,86

Malaysia

27.374

44.058.615

28,02

3,65

Thái Lan

24.725

41.467.106

-28,42

-35,7

Ấn Độ

23.923

35.276.921

-33,45

-42,58

Trung Quốc

23.318

52.704.228

1,01

-8,89

Pháp

22.638

34.493.238

-1,91

-17,27

Hàn Quốc

19.283

37.524.925

1,06

-9,16

Indonesia

16.578

28.811.832

-71,45

-74,35

Australia

11.972

21.587.325

-8,11

-14,12

Bồ Đào Nha

9.794

15.831.434

-3,98

-15,29

Ba Lan

8.364

17.170.332

-8,35

-22,9

Hy Lạp

7.744

12.188.656

-1,24

-13,92

Ai Cập

7.502

11.924.605

-18,77

-26,08

Mexico

6.198

9.289.586

-71,37

-75,12

Hà Lan

6.081

10.486.902

-20,8

-34,01

Israel

4.888

11.909.335

9,89

-1,43

Canada

4.031

7.156.677

18,11

5,06

Nam Phi

2.151

3.133.463

-62,47

-69,34

Romania

2.036

4.343.643

-15,38

-41,24

New Zealand

815

1.497.799

-44,44

-43,46

Đan Mạch

674

1.048.485

-57,04

-64,03

Singapore

504

1.767.147

-46,44

-30,47

Campuchia

368

1.244.378

21,45

-14,75

(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn: VITIC

Nguồn: Vinanet