Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 10 tháng năm 2018, xuất khẩu xi măng và clanhke của Việt Nam đã tăng 73,4% về lượng và 90,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Cụ thể, tổng lượng xi măng và clanhke xuất khẩu đã đạt 26,21 triệu tấn, thu về trên 1 tỷ USD.
Chỉ tính riêng trong tháng 10/2018, Việt Nam đã xuất khẩu 2,86 triệu tấn xi măng và clanhke, trị giá 121 triệu USD, so với tháng 9/2018, tăng 3,95 về lượng và tăng 7% trị giá.
Trung Quốc – với vị trí và khoảng cách địa lý gần với Việt Nam, trở thành thị trường chính xuất khẩu xi măng và clanhke, chiếm 29% tổng lượng xuất khẩu đạt 7,62 triệu tấn đạt 276,83 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm 2017, tốc độ xuất khẩu xi măng sang thị trường Trung Quốc tăng đột biến gấp 47,3 lần về lượng (tức tăng 4628,73%) và gấp 56,7 lần về trị giá (tức tăng 5568,75%). Tính riêng tháng 10/2018, lượng xi măng và clanhke xuất sang đây đạt trên 1 triệu tấn, trị giá 41,96 triệu USD, tăng 25,09% về lượng và 29,41% trị giá so với tháng 9/2018, nhưng nếu so với tháng 10/2017 thì tăng mạnh gấp 14,1 lần về lượng (tức tăng 1310,84%) và gấp 18 lần trị giá (tức tăng 1748,45%).
Chiếm thị phần lớn đứng thứ hai là các nước Đông Nam Á 25%, đạt 6,58 trệu tấn, trị giá 301,69 triệu USD, tăng 46,54% về lượng và 51,74% trị giá so với cùng kỳ.
Kế đến là thị trường Bangladesh, chiếm 23% đạt 5,99 triệu tấn, trị giá 199,32 triệu USD, giảm 2,86% về lượng nhưng tăng 9,84% trị giá so với 10 tháng năm 2017.
Nhìn chung, 10 tháng đầu năm 2018 lượng xi măng và clanhke sang các thị trường đều tăng trưởng, số thị trường với lượng xuất sụt giảm so với cùng kỳ chiếm 46%, theo đó xuất sang thị trường Myanmar giảm nhiều nhất 99,41% về lượng và 98,03% trị giá; kế đến là thị trường Australia giảm 79,87% về lượng và 68,15% trị giá so với cùng kỳ.
Trong cơ cấu thị trường xuất khẩu xi măng và clanhke 10 tháng đầu năm 2018 so với cùng kỳ năm 2017 thì có thêm thị trường Saudi Arabia, Indonesia và Chile, tuy lượng xuất chỉ đạt lần lượt 51,2 nghìn tấn; 14 tấn; 211,7 nghìn tấn, trị giá thu về tương ứng 2,2 triệu USD; 30,27 nghìn USD và trên 7 nghìn USD.
Thị trường xuất khẩu xi măng và clanhke 10 tháng năm 2018

Thị trường

10T/2018

+/- so với cùng kỳ 2017(%)*

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Trung Quốc

7.620.817

276.831.838

4,628,73

5,568,75

Bangladesh

5.991.155

199.325.707

-2,86

9,84

Philippines

5.531.863

256.836.380

48,91

55,62

Đài Loan

1.374.583

47.344.757

41,96

63,32

Pê Ru

906.915

41.066.625

88,75

81,44

Malaysia

681.203

23.635.914

60,52

75,83

Campuchia

257.033

13.267.685

34,7

32,75

Mozambique

156.120

5.136.461

-68,62

-65,1

Kenya

141.864

4.542.966

48,16

66,48

Sri Lanka

128.059

4.230.609

-70,78

-67,46

Lào

115.478

7.905.177

-18,12

-15,24

Australia

73.707

3.929.112

-79,87

-68,15

Myanmar

135

20.250

-99,41

-98,03


(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)

 Chủ tịch HIệp hội Xi măng Việt Nam, Nguyễn Quang Cung: “Xuất khẩu xi măng đã vượt kỳ vọng của ngành trên 20%, trong điều kiện phải đối đầu sự cạnh tranh với các tập đoàn xi măng của các nước láng giềng và xu thế giảm giá xi măng, clanhker vốn đã kéo dài 2 năm nay”.

Nguồn: vinanet