Tháng 8/2010 cả nước xuất khẩu 614.548 tấn gạo, trị giá trên 229 triệu USD (giảm 28% về lượng và giảm 36,2% về trị giá so với tháng 7/2010); đưa tổng lượng gạo xuất khẩu trong 8 tháng đầu năm lên gần 5 triệu tấn, thu về trên 2,3 tỷ USD (tăng 6,9% về lượng và tăng 10% về kim ngạch so với 8 tháng năm 2009).
Trong tháng 8, Singapore vượt lên dẫn đầu cả về lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo với 46.153 tấn, đạt gần 18,4 triệu USD (chiếm 7,5% về lượng và chiếm 8% về kim ngạch); thị trường Cu Ba đứng vị trí thứ 2 với 45.000 tấn, trị giá 16,7 triêu USD (chiếm 7,3% cả về lượng và kim ngạch); đứng thứ 3 là thị trường Trung Quốc với 18.573 tấn, trị giá 7,5 triệu USD.
Tháng 8 Việt Nam mất 4 thị trường xuất khẩu gạo là: Ba Lan, Bỉ, Hà Lan và Italia, nhưng được đón nhận sự quay trở lại của thị trường Indonesia với 9.570 tấn, thu về gần 6 triệu USD.
Thị trường truyền thống của Việt nam là Philippines lại đột ngột giảm cực mạnh trong tháng 8 tới 97,7% về lượng và giảm 98,8% về kim ngạch so với tháng 7, chỉ nhập 4.290 tấn gạo Việt Nam, trị giá 1,4 triệu USD. Đứng thứ 2 về sự sụt giảm so với tháng 7 là thị trường Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất giảm 77,6% về lượng và giảm 76,8% về kim ngạch; tiếp theo là thị trường Cu ba (giảm 56,6% về lượng và giảm 58,8% về kim ngạch); Nam Phi (giảm 60% về lượng và giảm 57% về kim ngạch). Ngược lại, thị trường đạt mức tăng trưởng cực mạnh so với tháng 7 là thị trường Ucraina tăng tới 3.900% về lượng và tăng 2.723% về kim ngạch; sau đó là thị trường Nga tăng 111% cả về lượng và kim ngạch; Hồng Kông tăng 108% về lượng và 73% về kim ngạch.
Tính chung cả 8 tháng đầu năm 2010 thì đa số các thị trường xuất khẩu bị giảm cả về lượng và kim ngạch, chỉ có 5 thị trường vẫn duy trì mức tăng trưởng dưong đó là: Hồng Kông tăng 210% về lượng và 225% về kim ngạch; Đài loan tăng 152% về lượng và 141% về kim ngạch; Singapore tăng 92% về lượng và 90% về kim ngạch; Indonesia tăng 51% về lượng và 132% về kim ngạch; Australia tăng 22% về lượng và 9,8% về kim ngạch. Đứng đầu về mức sụt giảm thuộc về thị trường Italia (giảm 91% về lượng và giảm 89% về kim ngạch); sau đó là Tây Ban Nha (giảm 83% về lượng và giảm 82% về kim ngạch); Bỉ (giảm 61% về lượng và giảm 69% về kim ngạch); Ucraina (giảm 64% về lượng và giảm 62% về kim ngạch).
Xuất khẩu gạo sang các thị trường 8 tháng đầu năm 2010
 
 
 
Thị trường
Tháng 8
8 tháng
% tăng giảm T8 so với T7
% tăng giảm 8T/2010 so với 8T/2009
Lượng
(tấn)
Trị  giá
(USD)
Lượng
(tấn)
Trị  giá
(USD)
Lượng
(%)
Trị  giá
(%)
Lượng
(%)
Trị  giá
(%)
Tổng cộng
614.548
229.275.138
4.950.135
2.327.682.488
-28,00
-36,21
+6,87
+10,11
Philippines
4.290
1.400.140
1.466.173
940.260.191
-97,66
-98,82
-6,80
+10,32
Singapore
46.153
18.367.264
441.680
179.263.986
+4,57
+4,70
+92,09
+89,96
Cu Ba
45.000
16.706.250
297.125
123.614.832
-56,62
-58,83
-21,55
-23,31
Đài Loan
5.274
2.348.821
301.293
116.818.018
-2,22
-1,81
+151,79
+141,01
Malaysia
13.226
6.508.702
215.293
98.148.824
-36,68
-35,31
-50,86
-48,97
Trung Quốc
18.573
7.458.167
98.080
40.489.353
+31,62
+31,58
*
*
Hồng Kông
10.642
5.012.802
87.124
39.586.850
+107,85
+72,59
+210,31
+225,01
Nga
13.250
5.106.075
50.466
20.910.968
+111,16
+111,00
-23,83
-27,37
Indonesia
9.570
5.974.185
26.115
15.997.705
*
*
+51,08
+131,88
Nam Phi
1.875
738.250
24.206
9.606.952
-59,89
-56,93
-27,79
-34,02
Ucraina
2.000
889.250
10.309
4.730.173
+3.900
+2.723
-64,50
-62,00
Australia
617
359.100
4.751
2.625.669
+52,35
+39,49
+22,23
+9,75
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
617
267.330
4.962
2.182.033
-77,64
-76,81
-13,51
-13,48
Ba Lan
0
0
3.547
1.335.761
*
*
-24,60
-32,04
Bỉ
0
0
3.780
1113016
 
*
-60,99
-69,42
Pháp
115
83.591
1.950
833376
-67,33
-41,75
-27,86
-39,66
Hà  Lan
0
0
754
413902
*
*
-46,41
-33,59
Italia
0
0
722
314131
*
*
-90,88
-89,40
Tây Ban Nha
264
90.864
647
269314
+10,00
+10,38
-83,47
-82,32

(vinanet-ThuyChung)

 

Nguồn: Vinanet