Theo thống kê, mười một tháng đầu năm 2011 nhập khẩu sản phẩm nhựa các loại vào Việt Nam trị giá 1,55 tỷ USD, chiếm 1,61% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước, tăng 20,87% so với 11 tháng đầu năm ngoái; trong đó riêng tháng 11 kim ngạch đạt 164,24 triệu USD, tăng nhẹ 1,17% so với tháng 10/2011 và tăng 18% so với tháng 11/2010.

Các thị trường lớn cung cấp sản phẩm bằng nhựa cho Việt Nam là Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan và Đài Loan; trong đó Nhật Bản dẫn dầu về kim ngạch với 413,55 triệu USD, chiếm 26,66%, tăng 15,26% so cùng kỳ năm ngoái; đứng thứ 2 là thị trường Trung Quốc 395,54 triệu USD, chiếm 25,49%, tăng 24,46%; thứ 3 là Hàn Quốc 191,2 triệu USD, chiếm 12,32%, tăng 39,84%; tiếp đến Thái Lan 134,97 triệu USD, chiếm 8,7%, tăng 10,56% và Đài Loan 121,63 triệu USD, chiếm 7,84%, tăng 18,33% so cùng kỳ năm ngoái.

Kim ngạch nhập khẩu sản phẩm từ nhựa từ hầu hết các thị trường trong 11 tháng đầu năm 2011 đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó , đáng chú ý nhất là nhập khẩu từ thị trường Na Uy mặc dù kim ngạch chỉ đạt 0,7 triệu USD- đứng cuối bảng xếp hạng kim ngạch, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì đạt mức tăng trưởng rất mạnh tới 507,6%; thị trường đứng thứ 2 về mức tăng trưởng kim ngạch là thị trường Đức tăng 85% so cùng kỳ, đạt 22,81 triệu USD; tiếp sau đó là các thị trường đạt mức tăng trưởng từ 40% - 50% như: Canađa (+49,69%), Italia (+46,52%), Singapore (+45,9%), Ấn Độ (+41,44%), Hàn Quốc (+39,84%). Chỉ có 2 thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với năm ngoái, đó là Hà Lan giảm 57,9%, đạt 2,53 triệu USD và Malaysia giảm 5,36%, đạt 63,25 triệu USD.

Thị trường cung cấp sản phẩm bằng nhựa cho Việt Nam 11 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

  

Thị trường

 

 

T11/2011

 

 

11T/2011

Tăng, giảm T11/2011 so với T10/2011

 

Tăng, giảm T11/2011 so với T11/2010

Tăng, giảm 11T/2011 so với cùng kỳ

Tổng cộng

164.244.620

1.551.450.993

+1,17

+18,03

+20,87

Nhật Bản

46.073.590

413.549.845

+2,24

+32,59

+15,26

Trung Quốc

43.502.221

395.539.158

+3,92

+20,43

+24,46

Hàn Quốc

20.355.538

191.199.095

-6,79

+23,13

+39,84

Thái Lan

11.753.120

134.972.965

-5,31

-26,33

+10,56

Đài Loan

13.646.378

121.626.990

+15,78

+28,41

+18,33

Malaysia

5.363.231

63.253.142

-2,15

-13,10

-5,36

Hoa Kỳ

5.233.511

40.633.085

+12,15

+33,87

+25,09

Indonesia

3.726.267

38.153.738

-17,08

+14,29

+25,75

Hồng Kông

2.341.992

25.100.125

-3,87

-13,61

+20,14

Đức

2.019.607

22.811.925

+9,30

+105,28

+85,42

Singapore

1.885.553

19.974.037

-19,36

+29,87

+45,90

Philippine

1.219.030

11.647.446

+9,43

+23,70

+37,76

Italia

1.527.325

10.958.519

+94,03

+44,01

+46,52

Anh

442.948

8.323.396

-47,44

-29,61

+29,48

Ấn Độ

713.385

7.093.573

+32,35

-6,50

+41,44

Pháp

1.072.901

6.461.261

+47,53

+112,21

+13,10

Thổ Nhĩ Kỳ

344.352

6.054.393

-49,59

*

*

Thuỵ Sĩ

479.893

5.648.712

-25,08

+29,67

+12,09

Hà Lan

225.809

2.529.021

+18,25

+34,47

-57,90

Thuỵ Điển

203.455

2.273.333

+88,64

-21,69

+18,79

Canada

213.668

1.887.050

-67,55

+17,71

+49,69

Na Uy

0

701.347

*

*

+507,60


(vinanet-T.T)

Nguồn: Vinanet