Theo số liệu thống kê chính thức của Tổng cục Hải quan, trong tháng 6/2009, nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của cả nước đạt 191,3 nghìn tấn với kim ngạch 246,8 triệu USD, tăng nhẹ 6,9% về lượng và 12,2% về kim ngạch so với tháng trước. Còn so với cùng kỳ năm ngoái thì mặc dù tăng 26,6% về lượng song lại giảm nhẹ 9,7% về trị giá. Như vậy, tính đến hết quý II/2009, tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của nước ta đạt hơn 1 triệu tấn với kim ngạch 1,2 triệu USD, tăng 10,2% về lượng nhưng giảm 25,3% về trị giá so với 6 tháng đầu năm 2008.

Về thị trường: Thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu lớn nhất cho Việt Nam trong tháng 6/2009 là Hàn Quốc với 38,5 ngàn tấn, kim ngạch 48,9 triệu USD, tăng 19,38% về lượng và 24,76% về trị giá so với tháng trước, còn so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng 111,01% về lượng và 47,41% về trị giá. Trong đó, các loại chất dẻo nguyên liệu được nhập khẩu từ Hàn Quốc chủ yếu vẫn là nhựa EVA, nhưạ HDPE, nhựa HIPS, nhựa PC, nhựa PE…

Tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu từ Hàn Quốc trong 6 tháng đầu năm 2009 đạt 194,8 nghìn tấn với kim ngạch 219,4 triệu USD, tăng 40,41% về lượng nhưng giảm 7,86% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2008.

Bên cạnh đó, thị trường Đài Loan cung cấp gần 30 nghìn tấn chất dẻo nguyên liệu các loại với kim ngạch 41,8 triệu USD, đã trở thành thị trường nhập khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam trong tháng 6/2009. Kim ngạch nhập khẩu tại thị trường này đã tăng 13,67% về lượng và 13,63% về trị giá so với tháng trước, tăng 17,58% về lượng nhưng giảm 13,93% về kim ngạch so với tháng 6/2008. Thị trường Đài Loan chuyên cung cấp các loại chất dẻo nguyên liệu như các loại hoá chất nhựa, nhựa HDPE, nhựa PA, nhựa polyme…

Tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu từ thị trường này trong 6 tháng đầu năm 2009 là 155,5 nghìn tấn với kim ngạch 198,8 triệu USD, giảm 5,34% về lượng và 29,51% về kim ngạch so với 6 tháng cùng kỳ năm ngoái.

 Nhìn chung, tính đến hết tháng 6/2009, nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu tại hầu hết các thị trường đều có sự tăng trưởng, duy chỉ có một số thị trường như Singapore, Malaysia, Hoa Kỳ… thì có sự giảm sút đáng kể, với các mức giảm lần lượt là 33,69%; 2,15%; 29,46%... về lượng và giảm 57,1% ; 32,14%; 53,69%... về kim ngạch so với 6 tháng đầu năm ngoái.

Trong 6 tháng đầu năm 2009, thị trường có mức tăng mạnh nhất so với cùng kỳ năm 2008 là Braxin, với mức tăng trưởng tới 1.783,14% về lượng và 765,13% về kim ngạch, đạt 6,5 nghìn tấn với kim ngạch 6,3 triệu USD.

Tính riêng quý II/2009, cơ cấu thị trường nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam có sự thay đổi, tuy chủ yếu vẫn tập trung vào nhóm thị trường có nguồn cung lớn là Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan nhưng Nhật Bản đã thay thế vị trí của thị trường Ả rập Xê út. Với kim ngạch nhập khẩu đạt 130,2 triệu USD và hơn 114 triệu USD, Hàn Quốc và Đài Loan vẫn là những thị trường dẫn đầu về nguồn cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam, chiếm 37% tỉ trọng nhập khẩu (trong đó Hàn Quốc chiếm 20% và Đài Loan chiếm 17%).

Về chủng loại: Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 6/2009, nhựa LDPE là chủng loại được nhập khẩu lớn nhất, đạt hơn 128 nghìn tấn và 111,7 triệu USD, tăng 235,13% về lượng và 319,19% về kim ngạch so với tháng 6/2008. Còn so với tháng 5/2009 thì lại tăng 11,31% về lượng nhưng giảm 17,74% về kim ngạch. Tính chung 6 tháng đầu năm nay, chủng loại này được nước ta nhập về khối lượng đạt 262,5 nghìn tấn, tương ứng với kim ngạch đạt 170,8 triệu USD, tăng mạnh 390,59% về lượng và 84,57% về kim ngạch so với 6 tháng cùng kỳ năm ngoái.

Quý II/2009, nhập khẩu hầu hết các loại chất dẻo nguyên liệu có sự tăng giảm không đồng đều so với cùng kỳ năm ngoái. Chủng loại chất dẻo nguyên liệu có mức tăng mạnh nhất là LDPE, với 458,16% về lượng và 180,66% về kim ngạch so với quý II/2008, tăng 1.614,13% về lượng và 334,12% về kim ngạch so với quý I/2009. 

Chủng loại nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu trong quý 2/2009

(tính theo lượng)

Nhựa chính phẩm dạng nguyên sinh

6%

Nhựa PE

5%

Nhựa PP

10%

NPL phục vụ sản xuất

6%

Nhựa LDPE

50%

Các chủng loại khác

23%

Thống kê thị trường nhập khẩu trong tháng 6, 6 tháng đầu năm 2009

Thị trường

Tháng 6/2009

6 tháng năm 2009

 

lượng (tấn)

Kim ngạch (USD)

Lượng (tấn)

Kim ngạch (USD)

Hàn Quốc

38.530

48.876.897

194.762

219.448.230

Đài Loan

29.971

41.774.533

155.498

198.836.779

Thái Lan

25.127

30.803.830

142.422

151.802.566

A rập Xê út

17.441

17.963.171

119.532

106.623.410

Nhật Bản

11.916

19.668.118

62.873

90.562.514

Singapore

11.924

15.966.534

76.826

88.770.525

Malaysia

10.874

13.736.897

57.594

65.776.771

Trung Quốc

7.067

11.767.380

36.778

59.807.895

Hoa Kỳ

7.977

9.388.285

41.758

42.391.922

Indonesia

5.903

6.816.546

22.563

24.202.302

Đức

1.399

2.835.747

5.629

13.770.284

Hồng Kông

2.532

3.226.885

10.268

12.000.823

Ấn Độ

2.236

2.432.084

6.645

8.138.509

UAE

1.962

2.281.511

7.713

7.963.435

Braxin

1.343

1.501.254

6.478

6.267.588

Italia

986

1.414.659

4.147

6.025.908

Bỉ

1.579

1.840.792

4.445

5.670.492

Hà Lan

1.451

1.775.596

3.455

4.975.636

Canada

1.144

1.275.248

4.671

4.607.399

Pháp

390

615.334

1.444

3.327.618

Australia

220

335.543

3.040

3.021.651

Philippine

547

698.533

2.479

2.871.876

Nam Phi

593

618.420

3.334

2.869.643

Anh

601

797.811

1.369

2.425.937

Tây Ban Nha

506

924.674

1.074

2.106.996

Thuỵ Điển

67

105.255

932

1.079.564

Phần Lan

10

28.255

40

106.393

 

 

Nguồn: Vinanet