Vinanet - Theo số liệu thống kê từ TCHQ, tháng 6/2011, cả nước đã nhập khẩu 537,1 nghìn tấn sắt thép, trị giá 502,9 triệu USD, giảm 8,14% về lượng và 7,24% về trị giá so với tháng 5. Tính chung nửa đầu năm 2011, cả nước đã nhập khẩu 3,5 triệu tấn sắt thép, trị giá trên 3 tỷ USD, giảm 14,7% về lượng nhưng tăng 8,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2010.

Trong đó, lượng phôi thép nhập về trong nửa đầu năm nay là 589,8 nghìn tấn, trị giá trên 383 triệu USD, giảm 42,4% về lượng và 28,1% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan… là những thị trường chính cung cấp sắt thép cho Việt nam trong nửa đầu năm nay. Trong đó Nhật Bản là thị trường có lượng nhập nhiều trong tháng với 183,1 nghìn tấn tăng 81,49%, trị giá 152,5 triệu USD tăng 49,8% so với tháng liền kề trước đó. Tính đến hết tháng 6, Việt Nam đã nhập khẩu trên 922 nghìn tấn sắt thép từ Nhật Bản chiếm 26,3% thị phần, trị giá 753,3 triệu USD.

Sản xuất và tiêu thụ thép 6 tháng qua, đều tăng so với cùng kỳ. Tuy nhiên mức tiêu thụ bắt đầu giảm từ tháng 5 (giảm khoảng 11,4%) và còn giảm mạnh hơn trong tháng 6 (giảm 24,6%).

Nhập khẩu phôi và thép các loại cũng đều giảm so với cùng kỳ năm 2010 và lượng nhập khẩu của các tháng không có hiện tượng tăng đột biến. Tồn kho thép thành phẩm và phôi thép ở mức cao.

Từ tháng 1 đến tháng 3, giá thép đã tăng từ 1,5 – 2 triệu đồng/tấn do chi phí đầu vào tăng. Tuy nhiên từ tháng 4 đến nay giá thép xây dựng bắt đầu chững lại do giá nguyên liệu trên thị trường thế giới ổn định, nhu cầu tiêu thụ chậm.

Để đẩy mạnh việc tiêu thụ, nhiều nhà máy đã tăng mức chiết khấu từ 500 – 900 đồng/tấn và hỗ trợ vận chuyển đến chân công trình. Tuy nhiên so với tháng 1/2011 giá thép xây dựng vẫn tăng 8 – 10% và so với cùng kỳ năm trước thì mức tăng lên tới 25- 36%.

Theo Bộ Công Thương giá thép tháng 7 sẽ không có biến động lớn do nhu cầu thị trường chưa tăng, giá nguyên liệu thế giới vẫn có xu hướng ổn định.

Thị trường nhập khẩu sắt thép các loại tháng 6/2011

ĐVT: Lượng(tấn), Trị giá (USD)

Thị trường

KNNK T5/2011

KNNK T6/2011

% so sánh

lượng

trị giá

lượng

trị giá

lượng

trị giá

Tổng KN

584.790

542.166.331

537.190

502.916.958

-8,14

-7,24

Nhật Bản

100.913

101.810.279

183.147

152.507.254

81,49

49,80

Trung Quốc

189.216

165.849.530

131.383

121.330.702

-30,56

-26,84

Hàn Quốc

132.662

130.729.903

83.022

96.624.255

-37,42

-26,09

Đài Loan

50.789

51.322.086

68.362

69.507.495

34,60

35,43

Malaixia

19.623

15.526.499

24.329

18.583.820

23,98

19,69

Hoa Kỳ

2.269

2.489.588

16.521

11.516.274

628,12

362,58

Thái Lan

40.120

29.520.447

11.674

9.990.246

-70,90

-66,16

Nga

17.357

12.329.316

6.713

4.842.468

-61,32

-60,72

Indonesia

9.633

7.887.112

6.577

5.862.536

-31,72

-25,67

Braxin

 

 

5.924

3.435.708

*

*

Ấn Độ

1.942

3.314.535

1.176

2.381.578

-39,44

-28,15

Ucraina

327

396.399

1.022

1.264.568

212,54

219,01

Newzealand

1.026

491.809

909

537.880

-11,40

9,37

Bỉ

3.217

2.518.170

856

538.208

-73,39

-78,63

Đức

909

2.781.365

829

1.371.471

-8,80

-50,69

Singapore

1.534

2.619.125

804

1.619.159

-47,59

-38,18

Tây Ban Nha

498

1.311.902

572

1.597.076

14,86

21,74

Ôxtrâylia

3.947

2.573.864

332

308.089

-91,59

-88,03

Thụy Điển

276

308.472

319

385.712

15,58

25,04

Canada

 

 

228

215.407

*

*

Anh

40

118.447

215

218.706

437,50

84,64

Nam Phi

42

146.064

208

750.966

395,24

414,13

Hồng Kông

302

453.246

170

239.436

-43,71

-47,17

Phần Lan

25

141.400

160

744.167

540,00

426,29

Pháp

393

962.813

147

539.167

-62,60

-44,00

Hà Lan

1.793

1.289.372

85

120.965

-95,26

-90,62

Italia

188

304.934

31

100.601

-83,51

-67,01

Đan Mạch

 

 

4

26.956

*

*

Philippin

1.359

895.000

 

 

*

*

Nguồn: Vinanet