(VINANET) – Tháng 10/2014, Việt Nam đã nhập khẩu 167,3 triệu USD gỗ và sản phẩm, giảm 5,1% so với tháng 9/2014, như vậy tính từ đầu năm cho đến hết tháng 10/2014 Việt Nam đã nhập khẩu 1,8 tỷ USD mặt hàng này, tăng 53,68% so với cùng kỳ năm trước.

Việt Nam nhập khẩu gỗ và sản phẩm từ 20 thị trường trên thế giới, trong đó chủ yếu nhập khẩu từ thị tường Lào, chiếm 27,3% tổng kim ngạch, đạt 516,1 triệu USD, tăng 89,4% so với 10 tháng năm 2013. Đứng thứ hai là thị trường Cămpuchia, đạt 225,4 triệu USD, tăng 444,87%.

Ngoài hai thị trường chính kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu gỗ và sản phẩm từ các thị trường khác như: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Malaixia, Thái Lan…. với kim ngạch lần lượt 213,4 triệu USD; 191,4 triệu USD; 90,2 triệu USD và 58,8 triệu USD…

Nhìn chung, trong 10 tháng 2014, nhập khẩu gỗ và sản phẩm đều tăng trưởng ở hầu khắp các thị trường, số thị trường có tốc độ tăng trưởng dương chiếm 80%, trong đó nhập khẩu từ thị trường Cămpchia tăng mạnh nhất, kế đến là thị trường Italia, tăng 280% và thị trường Pháp tăng 204,6%.

Đáng chú ý, trong 10 tháng 2014, thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm trong 10 tháng 2014 có thêm thị trường Achentina.

Được biết, ngày 24/10/2014, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 37/2014/TT-BCT quy định việc tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất gỗ tròn, gỗ xẻ từ rừng tự nhiên từ Lào và Cămpuchia. Theo đó, đồng thời quyết định tạm ngừng hoạt động kinh doanh tạm nhập gỗ tròn, gỗ xẻ từ rừng tự nhiên thuộc nhóm HS 44.03 và 44.07 theo Danh mục hàng hóa xuất, nhập khẩu Việt Nam từ Lào và Campuchia để tái xuất sang nước thứ ba. Riêng đối với các hợp đồng kinh doanh đã ký trước ngày 08 tháng 10 năm 2014, thương nhân được tiếp tục làm thủ tục tạm nhập đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 12 năm 2014.

Dự báo, thời gian tới, nhập khẩu gỗ từ hai thị trường này sẽ giảm kim ngạch.

Thống kê sơ bộ thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm 10 tháng 2014 – ĐVT: USD

Thị trường
KNNK 10T/2014
KNNK 10T/2013
% so sánh +/- KN
Tổng KN
1.885.425.176
1.226.886.845
53,68
Lào
516.144.872
272.520.506
89,40
Cămpuchia
225.458.541
41.378.784
444,87
Hoa Kỳ
213.411.183
177.651.690
20,13
Trung Quốc
191.474.867
159.235.541
20,25
Malaixia
90.293.800
76.908.290
17,40
Thái Lan
58.830.109
63.641.553
-7,56
Niuzilan
45.607.521
53.594.067
-14,90
Chile
40.067.923
28.459.878
40,79
Đức
30.580.523
16.264.743
88,02
Braxin
25.211.301
17.491.135
44,14
Pháp
23.363.172
7.668.146
204,68
Italia
16.772.451
4.413.849
280,00
Hàn Quốc
14.466.556
11.689.169
23,76

Indonesia

12.568.501
13.732.451
-8,48
Thụy Điển
10.294.862
5.410.536
90,27
oxtraylia
7.924.279
4.738.755
67,22
Đài Loan
6.430.092
10.006.440
-35,74
Nga
5.956.540
5.127.770
16,16
Nhật Bản
5.542.736
4.497.072
23,25

Nam Phi

2.903.903
2.546.499
14,04
NG.Hương
Nguồn: Vinanet
 

Nguồn: Vinanet