Nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ hầu hết các thị trường lớn giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước, như: nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ thị trường Malaysigiamr 37,51% so với cùng kỳ, đạt 56,6 triệu USD; nhập khẩu từ thị trường Lào giảm 12,77%; nhập khẩu từ thị tường Trung Quốc đạt 40,7 triệu USD, giảm 21,86%; nhập khẩu từ thị trường Mỹ giảm 31,47%, đạt38,87 triệu USD...

Trong khi đó, nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ thị trường New Zealand lại tăng 3,23%, đạt 21,77 triệu USD; nhập khẩu từ thị trường Camơrun tăng 184%, đạt13,256 triệu USD; nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc, Thuỵ Điển, Hà Lan... cũng tăng.

Thị trường cung cấp gỗ nguyên liệu chính cho Việt Nam 6 tháng năm 2009.

Thị trường

6 tháng 2009

% so với cùng kỳ năm 2008

Malaysia

56.598.912

-37,51

Lào

51.820.533

-12,77

Trung Quốc

40.748.122

-21,86

Mỹ

38.869.785

-31,47

New Zealand

21.776.215

3,23

Cămpuchia

19.208.323

-32,90

Thái Lan

17.978.948

-37,04

Camơrun

13.256.764

184,02

Braxin

11.866.558

-52,13

Myanma

8.583.532

-77,25

Đài Loan

7.570.478

-47,73

Ôxtrâylia

6.620.911

-0,29

Urugoay

5.926.072

-51,20

PNG

5.693.450

-45,06

Indonesia

4.961.285

-35,30

Chilê

3.518.038

-48,65

Pháp

2.565.739

-2,47

Đức

2.495.269

-2,02

Nam Phi

2.491.585

-41,42

Hàn Quốc

2.487.306

332,64

Canada

2.465.553

-0,23

Nhật Bản

2.148.499

-25,27

Phần Lan

2.061.010

-45,13

Thuỵ Điển

2.021.987

101,62

Singapore

1.967.593

-20,53

Italia

1.696.061

28,25

Hồng Kông

1.528.879

-51,52

Hà Lan

1.279.941

87,14

Guatemala

1.042.178

123,56

Romani

903.630

13,55

Costa Rica

868.114

-75,65

Modămbic

862.792

-10,78

 

Nguồn: Vinanet