(VINANET) Từ khi Việt Nam và Hàn Quốc chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1992 đến nay, quan hệ giữa hai nước đã không ngừng phát triển toàn diện và được nâng lên tầm “đối tác hợp tác chiến lược” vào tháng 10-2009. Kim ngạch thương mại hai chiều đã tăng từ 0,5 tỷ USD vào năm 1992 lên 27,3 tỷ USD vào năm 2013, tăng 54 lần trong 21 năm qua. Xu hướng tăng trưởng tích cực này vẫn được duy trì trong năm 2014. 8 tháng đầu năm 2014, thương mại hai chiều Việt Nam – Hàn Quốc đạt trên 18 tỷ USD, trong đó XK sang Hàn Quốc đạt trên 4,4 tỷ USD, NK đạt 13,796 tỷ USD. Trong tương lai, đây sẽ là một trong những thị trường trọng điểm của Việt Nam.

Rất nhiều mặt hàng XK chủ lực của Việt Nam đã được đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc như các sản phẩm dệt may, đồ gỗ và giày dép, thủy sản, cao su. Cụ thể, tính đến hết tháng 8-2014, một số mặt hàng XK của Việt Nam chiếm kim ngạch khá cao như: Hàng dệt may đạt 1,22 tỷ USD, chiếm 27,62% trong tổng kim ngạch, tăng 39,85%; tiếp đến là thủy sản 405,85 triệu USD, chiếm 9,21%, tăng 47,16%; gỗ và sản phẩm gỗ 309,73 triệu USD, chiếm 7,03%, tăng 48,81%; giày dép các loại 208,84 triệu USD, tăng 27,74%. Dầu thô và than đá cũng là những mặt hàng được Hàn Quốc NK với kim ngạch lớn trong cơ cấu hàng NK từ Việt Nam.

Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa sang Hàn Quốc, 8 tháng đầu năm nay xuất khẩu phần lớn các nhóm hàng sáng thị trường này đều tăng so với cùng kỳ; trong đó các nhóm hàng tăng mạnh gồm có: Điện thoại các loại và linh kiện tăng 127,78%, dây điện và dây cáp điện tăng 104,79%, thuỷ tinh và sản phẩm từ thủy tinh tăng 174,59%, quặng và khoáng sản khác tăng 140,68%. Ngược lại, xuất khẩu dầu thô và xăng dầu lại sụt giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 86,97% và 66,12% so với cùng kỳ năm trước.

Năm 2014 đánh dấu một bước tiến đáng kể trong thương mại Việt Nam - Hàn Quốc khi Hiệp định thương mại tự do (FTA) Việt Nam - Hàn Quốc được ký kết, giúp hai nước hoàn thành mục tiêu đưa kim ngạch thương mại song phương vượt mức 20 tỷ USD trước năm 2015. Sau khi FTA được ký kết, số lượng, kim ngạch XK một số mặt hàng không ngừng tăng nhanh. Theo các cơ quan phân tích thị trường của Bộ Công Thương, nhu cầu NK các mặt hàng thuỷ hải sản, than đá, dầu thô, giày dép của Hàn Quốc sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới. Đó là cơ hội tốt để các DN Việt Nam tìm kiếm đơn hàng XK.

Ông Lê An Hải, Phó Vụ trưởng Vụ Thị trường châu Á - Thái Bình Dương (Bộ Công Thương) cho hay, Bộ Công Thương đang thực hiện một số nhiệm vụ quan trọng trong việc thúc đẩy XK hàng hóa Việt Nam như tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường thông qua nhiều hoạt động có lựa chọn, chia thị trường trọng điểm, trong đó Hàn Quốc được xem là trọng điểm số 1. Trong chiến lược tiếp cận thị trường Hàn Quốc, các DN nên quan tâm đến việc tìm hiểu và tiếp cận hệ thống phân phối của từng ngành hàng, kết hợp tham khảo kênh thông tin chính thức từ Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Hàn Quốc để có sự chuẩn bị cần thiết.

Số liệu Hải quan xuất khẩu sang Hàn Quốc 8 tháng năm 2014. ĐVT: USD

 

Mặt hàng

 

8T/2014

 

 8T/2013

8T/2014 so cùng kỳ(%) 

Tổng kim ngạch

       4.404.806.634

       4.187.101.151

+5,20

Hàng dệt may

        1.216.520.945

           869.862.303

+39,85

Hàng thuỷ sản

           405.852.989

           275.792.137

+47,16

Gỗ và sản phẩm gỗ

           309.727.240

           208.142.893

+48,81

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

           224.465.439

           198.846.649

+12,88

Điện thoại các loại và linh kiện

           220.312.269

             96.720.352

+127,78

Giày dép các loại

           208.841.160

           163.492.406

+27,74

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

           191.285.433

           138.120.992

+38,49

Phương tiện vận tải và phụ tùng

           152.668.428

           460.120.145

-66,82

Xơ sợi dệt các loại

           127.264.831

           159.975.932

-20,45

Máy ảnh,máy quay phim và linh kiện

             76.575.618

                            -  

*

Dầu thô

             66.117.975

           507.317.813

-86,97

Túi xách, va li, mũ, ô dù

             61.948.226

             43.653.131

+41,91

Kim loại thường khác và sản phẩm

             60.836.945

             54.271.463

+12,10

Than đá

             58.816.313

             56.386.139

+4,31

Sản phẩm từ sắt thép

             55.928.803

             32.573.862

+71,70

Cà phê

             47.556.288

             46.299.736

+2,71

Vải mành, vải kỹ thuật khác

             44.231.492

                            -  

*

Dây điện và dây cáp điện

             41.307.049

             20.170.353

+104,79

Hàng rau qủa

             39.168.824

             20.218.552

+93,73

Cao su

             38.308.244

             51.768.667

-26,00

sản phẩm từ chất dẻo

             34.223.724

             29.976.911

+14,17

Xăng dầu các loại

             33.863.189

             99.950.724

-66,12

Sắn và sản phẩm từ sắn

             33.524.340

             48.821.497

-31,33

Sắt thép các loại

             33.420.736

             17.394.902

+92,13

Sản phẩm hoá chất

             26.168.156

             20.895.727

+25,23

sản phẩm từ cao su

             24.177.806

             18.869.760

+28,13

Phân bón các loại

             24.008.207

                            -  

*

Nguyên phụ liệu dệt may da giày

             23.037.755

                            -  

*

Hạt tiêu

             21.115.066

             12.609.068

+67,46

Hoá chất

             14.383.516

               8.255.008

+74,24

Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc

             14.163.406

             15.911.546

-10,99

sản phẩm gốm, sứ

             13.823.026

             11.212.416

+23,28

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

             11.832.398

                            -  

*

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

             10.852.463

                            -  

*

Thuỷ tinh và sản phẩm từ thủy tinh

             10.735.668

               3.909.641

+174,59

Sản phẩm mây, tre, cói thảm

               6.139.813

               4.949.101

+24,06

Giấy và các sản phẩm từ giấy

               6.138.150

               9.057.018

-32,23

Đá qúi, kim loại quí và sản phẩm

               3.696.692

               3.087.538

+19,73

Chất dẻo nguyên liệu

               3.334.530

               3.401.226

-1,96

Quặng và khoáng sản khác

               2.734.357

               1.136.083

+140,68

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet