Giá lúa gạo hôm nay 23/9: Nếp khô tăng mạnh 1.300 đồng/kg
Giá lúa gạo hôm nay 23/9 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng mạnh với mặt hàng nếp khô. Cụ thể, hiện nếp khô An Giang đang được thương lái thu mua ở mức 8.600 – 8.700 đồng/kg, tăng 1.100 đồng/kg. Tương tự, nếp Long An khô cũng tăng mạnh 1.300 đồng/kg lên mức 8.500 – 9.000 đồng/kg.
Với các chủng loại lúa còn lại, giá đi ngang. Hiện lúa IR 504 5.300 – 5.500 đồng/kg, lúa Đài thơm 8 5.600 – 5.800 đồng/kg; Nàng hoa 9 duy trì ở mức 5.600 – 5.800 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 5.500 – 5.600 đồng/kg; OM 18 5.700 – 5.900 đồng/kg; nếp An Giang (tươi) 5.900 – 6.100 đồng/kg; nếp Long An (tươi) 6.200 – 6.500 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg;
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm chững lại sau phiên điều chỉnh tăng. Cụ thể, gạo nguyên liệu duy trì quanh mốc 8.450 – 8.550 đồng/kg. Tương tự, gạo thành phẩm ổn định ở mức 9.100 – 9.200 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm cũng đi ngang ở mức 8.600 đồng/kg, giá cám khô 8.250 – 8.300 đồng/kg.
Hôm nay lượng gạo nguyên liệu về ít, các kho mua ổn định, giá cao. Thị trường lúa thu đông ổn định, giao dịch sôi động. Các kho chủ yếu mua gạo OM 18 và OM 5451. Giá gạo liên tục tăng.
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu tăng mạnh. Hiện giá gạo 5% tấm ở mức 400 USD/tấn, gạo 25% tấm và 100% tấm giữ ổn định ở mức 378 USD/tấn và 383 USD/tấn.
Giá heo hơi hôm nay 23/9: Tiếp tục giảm từ 1.000-2.000 đồng/kg
Giá heo hơi hôm nay 23/9 tiếp tục giảm từ 1.000 – 2.000 đồng/kg tại cả ba khu vực miền Bắc, miền Trung – Tây Nguyên và khu vực miền Nam.
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay điều chỉnh giảm rải rác ở một vài nơi và dao động trong khoảng 59.000 - 62.000 đồng/kg. Cụ thể, cùng giảm 1.000 đồng/kg, thương lái tại Hưng Yên và Thái Bình hiện đang mua heo hơi với giá cao nhất khu vực là 62.000 đồng/kg, ngang bằng với Bắc Giang. Còn tại Phú Thọ, sau khi điều chỉnh giảm 2.000 đồng/kg so với ngày trước đó, hiện giá heo hơi địa phương này xuống mức 60.000 đồng/kg. Mức giá thấp nhất khu vực 59.000 đồng.kg được ghi nhận tại Thái Nguyên.
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá heo hơi hôm nay giảm từ 1.000 - 2.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 56.000 - 61.000 đồng/kg. Theo đó, cùng giảm 1.000 đồng/kg giá heo hơi hôm nay tại Lâm Đồng, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Khánh Hòa lần lượt ở mức 58.000 đồng/kg và 61.000 đồng/kg. Sau khi giảm 2.000 đồng/kg, giá heo hơi tại tỉnh Bình Định hiện đang giao dịch với giá 60.000 đồng/kg. Các tỉnh thành còn lại không ghi nhận thay đổi mới về giá. Trong đó, Đắk Lắk, Bình Thuận ghi nhận mức giá heo hơi thấp nhất khu vực 56.000 đồng/kg. Ngoại trừ Ninh Thuận có giá thu mua heo hơi ở mức 59.000 đồng/kg, các địa phương còn lại trong khu vực, giá heo hơi hôm nay ghi nhận ở mức 61.000 đồng/kg
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi hôm nay cũng giảm theo xu hướng chung với mức giảm cao nhất 2.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 57.000 - 63.000 đồng/kg. Cụ thể, mức giá 57.000 đồng/kg được ghi nhận tại Vũng Tàu sau khi giảm 2.000 đồng/kg trong hôm nay. Cùng giảm 1.000 đồng/kg, các tỉnh Đồng Tháp, Bình Dương, Bình Phước cùng đưa giá thu mua xuống chung mức 58.000 đồng/kg. Sau khi giảm 1.000 đồng/kg, hiện tại Long An, đang neo tại ngưỡng cao nhất khu vực với giá 63.000 đồng/kg. Các địa phương khác trong khu vực không ghi nhận sự biến động về giá.
Tại các chợ dân sinh trên địa bàn Hà Nội, giá thịt heo hôm nay cũng đã ghi nhận mức giảm từ 10.000 – 20.000 đồng/kg. Cụ thể, nạc vai, ba dọi ở mức 120.000- 130.000 đồng/kg; mông sấn, bắp chân giò… 100.000 - 110.000 đồng/kg. Theo các tiểu thương, hiện giá heo móc hàm ở mức 85.000 đồng/kg, hạ 5-7 giá so với thời điểm tháng 8/2022. Thị trường ghi nhận sức mua không cao.
Giá thép hôm nay 23/9: Thép thế giới tăng trở lại sau hai phiên giảm liên tiếp
Giá thép hôm nay 23/9 tăng lên mức 3.732 nhân dân tệ/tấn trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Đây là phiên tăng trở lại sau 2 ngày giảm liên tiếp.
Giá thép hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 76 nhân dân tệ lên mức 3.732 nhân dân tệ/tấn.
Thép trong nước hôm nay ngày 19/9 vẫn giữ ổn định sau phiên tăng thứ ba liên tiếp từ 31/8, tăng mạnh nhất gần 900.000 đồng/tấn.
Tổng mức tăng của giá thép sau 3 lần liên tiếp từ 31/8 đến nay là hơn 2 triệu đồng/tấn.
Theo đó, thép Việt Nhật tăng lần lượt 880.000 đồng/tấn và 470.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại thép này lần lượt là 15,02 triệu đồng/tấn và 15,22 triệu đồng/tấn.
Tại khu vực miền Bắc, thép Hòa Phát điều chỉnh tăng 400.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240, còn thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên với 15,12 triệu đồng/tấn. Sau điều chỉnh, giá CB240 là 14,82 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Ý, CB240 và D10 CB300 lần lượt tăng 400.000 đồng/tấn và 110.000 đồng/tấn lên 15,12 triệu đồng/tấn và 15,33 triệu đồng/tấn. Về thép Việt Đức, hai loại thép trên tăng 400.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn lên 15,12 triệu đồng/tấn và 15,63 triệu đồng/tấn.
Với thép Kyoei, giá CB240 và D10 CB300 theo thứ tự là 15,12 triệu đồng/tấn và 15,38 triệu đồng/tấn sau khi tăng lần lượt 480.000 đồng/tấn và 130.000 đồng/tấn.
Với thép Miền Nam, giá CB240 và D10 CB300 theo thứ tự là 15,43 triệu đồng/tấn và 15,83 triệu đồng/tấn sau khi lần lượt tăng 410.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn.
Về thép Thái Nguyên, hai loại trên là 15,2 triệu đồng/tấn và 15,66 triệu đồng/tấn sau khi tăng 580.000 đồng/tấn và 490.000 đồng/tấn.

Nguồn: VITIC/Baocongthuong