Giá lúa gạo hôm nay 29/6/2023: Giá gạo xu hướng tăng nhẹ, nhu cầu mua nhiều.
Giá lúa gạo hôm nay 29/6/2023 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long biến động trái chiều, trong khi giá lúa ổn định và đi ngang thì giá gạo xu hướng tăng nhẹ trở lại khoảng 50 đồng/kg.
Cụ thể, tại kho An Giang giá lúa hôm nay đi ngang. Theo đó, Đài thơm 8 ổn định ở mức từ 6.800 - 7.000 đồng/kg; lúa Nhật trong khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg; OM 18 giá 6.800 đồng/kg; Lúa Nàng Hoa 9 khoảng 6.600 - 6.800 đồng/kg.
Lúa IR 50404 tươi sau khi điều chỉnh tăng hôm qua thì nay giữ giá và được thương lái thu mua ở mức 6.300 - 6.500 đồng/kg. Lúa OM 5451 cũng duy trì mức 6.300 - 6.500 đồng/kg.
Nếp Long An (khô) tiếp tục giữ ổn định 7.700 - 7.900 đồng/kg. Nếp AG (tươi) có giá 6.200 đồng/kg. Nếp An Giang khô dao động quanh mốc 7.400 – 7.600 đồng/kg. Lúa Nàng Nhen (khô) có giá là 13.000 đồng/kg.
Tại các địa phương khác trong vùng giá lúa cũng không có biến động nhiều và duy trì ở mức 6.400-8.000 đồng/kg, tùy giống lúa.
Đối với gạo nguyên liệu và thành phẩm, hôm nay giá điều chỉnh tăng nhẹ 50 đồng/kg sau phiên đi ngang. Cụ thể gạo nguyên liệu IR 504 HT dao động quanh mức 9.950-9.970 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg. Gạo thành phẩm IR 504 ở mốc 11.250-11.300 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.
Riêng tấm IR 504 vẫn ổn định ở mức 9.550 - 9.650 đồng/kg và cám khô dao động quanh mốc 7.400 - 7.550 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo tiếp tục đi ngang, gạo thường còn 11.500 - 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; Nếp ruột 16.000 - 18.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.600 - 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu đã có phiên điều chỉnh tăng lên 5 USD/tấn. Theo đó, giá gạo 5% tấm của Việt Nam đang được chào bán ở mức 508 USD/tấn, tăng lên 5 USD; gạo 25% tấm ở mức 488 USD/tấn, tăng 5 USD. Riêng gạo Jasmine ổn định 578 USD/tấn.
Việc giá gạo xuất khẩu tăng là nguyên nhân khiến nhu cầu mua của các doanh nghiệp nhiều hơn, trong đó nhu cầu mua gạo IR 504 nhiều nhất.
Giá heo hơi hôm nay 29/6/2023: Tiếp đà tăng 1.000 - 3.000 đồng/kg
Giá heo hơi hôm nay 29/6/2023 tiếp đà tăng 1.000 - 3.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 58.000 - 63.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay tăng nhẹ tại một vài địa phương và dao động trong khoảng 62.000 - 63.000 đồng/kg. Cụ thể, sau khi tăng một giá, heo hơi tại tỉnh Bắc Giang được thương lái điều chỉnh thu mua lên mức 63.000 đồng/kg – ngang bằng cùng với Hưng Yên, Thái Nguyên và Thái Bình. Đây cũng là mức giá cao nhất khu vực. Các địa phương khác trong khu vực không ghi nhận sự biến động mới về giá và cùng ghi nhận mức 62.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá heo hơi hôm nay không ghi nhận nhiều biến động và dao động trong khoảng 58.000 - 63.000 đồng/kg. Theo đó, sau khi tăng 1.000 đồng/kg, mức giá 63.000 đồng/kg được ghi nhận tại Thanh Hóa. Các địa phương khác trong khu vực không ghi nhận sự biến động về giá trong ngày hôm nay. Trong khi đó, tỉnh Đắk Lắk tiếp tục thu mua heo hơi với giá 58.000 đồng/kg - thấp nhất khu vực. 59.000 - 62.000 đồng/kg là khoảng giá được ghi nhận tại các địa phương còn lại.
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi hôm nay điều chỉnh tăng 1.000 - 3.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 59.000 - 61.000 đồng/kg. Cụ thể, cùng tăng một giá, hiện thương lái tại hai tỉnh Đồng Tháp và Tiền Giang đang thu mua heo hơi ở mức 59.000 đồng/kg.
Ghi nhận mức tăng 2.000 đồng/kg, giá heo hơi hôm nay tại tỉnh Bạc Liêu được thu mua ở mức 60.000 đồng/kg. Trong khi đó, mức tăng cao nhất khu vực 3.000 đồng/kg được ghi nhận tại TP Cần Thơ và đưa giá heo hơi địa phương này lên mức 61.000 đồng/kg. Đây cũng là mức giá được ghi nhận tại Đồng Nai, Long An. Các địa phương khác trong khu vực không ghi nhận sự biến động mới về giá, trong đó, dao động trong khoảng 59.000 – 60.000 đồng/kg.
Giá thép hôm nay 29/6/2023
Giá thép trong nước giảm tiếp lần thứ 12, xuống dưới 14 triệu đồng/tấn
Ngày 21/6, giá thép trong nước giảm tiếp lần thứ 12. Việc giảm giá này cũng không nằm ngoài dự đoán về xu hướng giá thép từ nay đến cuối năm của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA).
Trước đó, VSA đã nhận định, giá thép giảm liên tiếp trong thời gian gần đây do mấy nguyên nhân cơ bản: thứ nhất là cùng chung đà giảm của thế giới. Hiện giá thép Trung Quốc đã giảm rất sâu nên các doanh nghiệp thép trong nước cũng phải giảm giá để có thể cạnh tranh được, nhất là với thép Trung Quốc xuất khẩu. Thứ hai, giá các loại nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất thép cũng đang trong xu hướng giảm.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép xây dựng đã có 12 đợt điều chỉnh giảm, tuỳ thương hiệu sẽ có tần suất điều chỉnh giá khác nhau.
Riêng trong tháng 5, các đơn vị đã điều chỉnh giá bán thép xây dựng 5 lần với tần suất giảm 1 lần/tuần, với các mức giảm 100.000 - 200.000 đồng/tấn/lần tùy chủng loại sản phẩm, nhưng sức tiêu thụ của thị trường vẫn rất yếu.
Sau đợt điều chỉnh mới, giá thép của các thương hiệu trong nước giảm về khoảng 14 triệu đồng/tấn, cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát giảm giá bán, với dòng thép cuộn CB240 giảm 250 đồng xuống ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 210 đồng, hiện có giá 14.480 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý cũng điều chỉnh giảm, với thép cuộn CB240 giảm 200 đồng có giá 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng, ở mức 14.240 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg - giảm 220 đồng.
Thép Việt Sing đồng loạt giảm 200 đồng, với thép cuộn CB240 xuống mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.160 đồng/kg.
Thép VAS giảm sâu, hiện thép cuộn CB240 giảm 510 đồng, từ mức 14.360 đồng/kg xuống còn 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 250 đồng, hiện có giá 14.010 đồng/kg.
Thép Việt Nhật giảm 400 đồng, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát đồng loạt giảm 200 đồng, với dòng thép cuộn CB240 xuống mức mới 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Đức giảm 200 đồng, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 350 đồng, xuống ở mức 14.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 540 đồng, hiện có giá 14.110 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát cũng điều chỉnh giảm, thép cuộn CB240 giảm 170 đồng, xuống ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg - giảm 200 đồng.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 giảm 160 đồng, xuống mức mới 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới sau khi giảm 13.980 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg. 

Nguồn: VITIC/Baocongthuong