Giá thép xây dựng trên thị trường tăng đến 460.000 đồng một tấn
Ngày 8/10, theo SteelOnline.vn, tại thị trường miền Bắc, thương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.640 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, thép cuộn CB240 có giá 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 13.700 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Cuối tuần trước, Hòa Phát (HPG) điều chỉnh giá bán thép xây dựng, lần thứ hai trong tháng 10. Cụ thể, thép cuộn CB240 và thép thanh văn D10 CB300 cùng nhích thêm 100.000 đồng lên lần lượt 13,58 và 13,79 triệu đồng một tấn. Riêng thép thanh vằn đã có lần thứ ba tăng giá liên tiếp từ giữa tháng 9 tới nay với biên độ 460.000 đồng một tấn.
Các thương hiệu khác như Việt Ý, Việt Đức, Việt Sing, Kyoei Việt Nam, VJS... cũng thay đổi giá từ đầu tháng. Tùy loại sẽ tăng thêm 100.000-170.000 đồng sau mỗi lần điều chỉnh, có loại tăng liên tục hai lần chỉ trong tuần trước.
Vì vậy sau các đợt tăng giá gần đây, thép xây dựng đang được bán quanh 13,5-14 triệu đồng một tấn. Mặt bằng giá này đang trở lại ngang với cuối tháng 7, đầu tháng 8, trước khi diễn ra đợt giảm khá mạnh xuyên suốt sau đó.
Dữ liệu từ FinSuccess cho thấy, sản lượng thép bán ra trong 8 tháng của Hòa Phát đạt hơn 1,05 triệu tấn, tăng trên 40% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, kênh nội địa tăng gần 22,5% và xuất khẩu tăng gần 54%.
Thép Nam Kim (NKG) có lượng tiêu thụ hơn 621.400 tấn, tăng hơn 26%. Còn Tôn Đông Á (GDA) đạt hơn 588.300 tấn, tăng hơn 16%.
Theo thống kê của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), sản xuất thép xây dựng trong 8 tháng năm nay đạt 7,8 triệu tấn, tăng 14% so với mức cùng kỳ. Bán hàng đạt 7,77 triệu tấn, tăng 15%. Trong đó, xuất khẩu ghi nhận mức 20,5% so với cùng kỳ, đạt hơn 1,1 triệu tấn.
VSA đánh giá, lượng hàng nội địa phục hồi, nhưng nhu cầu sử dụng thép nội địa vẫn ở mức thấp, không như kỳ vọng mùa xây dựng. Ngoài ra, việc cạnh tranh để bảo vệ thị phần giữa các nhà máy, gồm cả hàng nhập khẩu, khiến thị trường thêm khó khăn.
Giá heo hơi hôm nay 9/10/2024: Tiếp tục giảm, thị trường rời mốc 69.000 đồng/kg
Giá heo hơi hôm nay ngày 9/10 giảm tại cả 3 khu vực miền Bắc, miền Trung - Tây Nguyên và miền Nam dao động trong khoảng 63.000 - 68.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay ngày 9/10/2024
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 9/10/2024 giảm nhẹ 1.000 đồng/kg và giao dịch trong khoảng 67.000 - 68.000 đồng/kg.
Sau khi giảm một giá, thương lái tại Hà Nội đang thu mua heo hơi với gia 68.000 đồng/kg ngang bằng với tại Bắc Giang, Thái Nguyên, Yên Bái, Hưng Yên, Hải Dương, Phú Thọ, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang ghi nhận đây là mức giá cao nhất khu vực
Cùng giảm một giá thương lái tại Nam Định, Ninh Bình đang thu mua heo hơi với giá 67.000 đồng/kg ngang bằng với tại Lào Cai, Hà Nam ghi nhận đây là mức giá thấp nhất khu vực.
Giá heo hơi mới nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực này, giá heo hơi hôm nay tiếp tục có điều chỉnh và dao động trong khoảng 64.000 – 67.000 đồng/kg.
Sau khi giảm một giá, thương lái Thanh Hoá đang thu mua heo hơi với giá 67.000 ngang bằng với tại Nghệ An,Hà Tĩnh đồng/kg đây là mức giá cao nhất khu vực.
Ở chiều ngược lại, sau khi giảm một giá thương lái tại Bình Định, Đắk Lắk đang thu mua heo hơi ở mức 64.000 đồng/kg ngang bằng với tại Thừa Thiên Huế,Ninh Thuận đây được ghi nhận mức thấp nhất khu vực.
Tại các tỉnh, thành còn lại trong khu vực, thương lái đang thu mua trong khoảng 65.000 - 66.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 9/10/2024
Tại khu vực phía Nam, giá heo hơi hôm nay giảm nhẹ tại một vài địa phương và dao động trong khoảng 63.000 - 66.000 đồng/kg.
Thương lái tại Bình Dương, Long An đang thu mua heo hơi với giá 66.000 đồng/kg ghi nhận đây là mức giá cao nhất khu vực.
Ở chiều ngược lại, sau khi giảm một giá thương lái tại Bến Tre, đang thu mua heo hơi với giá 63.000 đồng/kg ghi nhận đây là mức giá thấp nhất khu vực.
Cùng giảm một giá thương lái tại Đồng Tháp, Hậu Giang, đang thu mua heo hơi với giá 64.000 đồng/kg ngang bằng với tại An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang, Tiền Giang, Bạc Liêu, Trà Vinh, Sóc Trăng.
Tại các tỉnh, thành còn lại trong khu vực, thương lái đang thu mua trong khoảng 65.000 đồng/kg.
Nhìn chung, giá heo hơi hôm nay tiếp tục đi xuống tại nhiều địa phương, đặc biệt là khu vực phía Bắc. Hiện tại, mốc 69.000 đồng/kg đã biến mất khỏi thị trường. Theo khảo sát, ba miền đang mua bán chênh lệch trong khoảng 63.000 - 68.000 đồng/kg.
Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), sản lượng thịt lợn toàn cầu năm 2025 dự kiến sẽ giảm do nhu cầu yếu và lượng thịt lợn giết mổ ít hơn.
Số lượng lợn nái thấp hơn trong năm 2024 sẽ dẫn đến giảm số lượng lợn con được nuôi thịt. Sản lượng thịt lợn trong nửa cuối năm 2025 dự kiến sẽ cao hơn so với nửa đầu năm 2025, do số lượng lợn nái sẽ phục hồi vào cuối năm 2024.
Giá lúa gạo hôm nay 9/10/2024: Thị trường giao dịch trầm lắng, giá gạo giảm nhẹ
Giá lúa gạo hôm nay 9/10/2024 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang với mặt lúa, giá gạo tại chợ giảm nhẹ, thị trường gạo xuất khẩu có xu hướng ổn định.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 9/10 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang với mặt lúa, gạo bán lẻ có tăng nhẹ và thị trường gạo xuất khẩu có xu hướng đi xuống.
Ghi nhận tại các địa phương giao dịch lúa mới chậm, giá gạo ổn định. Tại Kiên Giang, giao dịch lúa khá,thương lái hỏi mua nhiều. Tại Hậu Giang, giao dịch lúa Thu Đông ổn định, thị trường giao dịch trầm lắng, lúa thu hoạch về ít.
Cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang cho biết, giá lúa hôm nay ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Cụ thể: IR 50404 giá ở mức 6.800 - 7.000 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức giá 7.800 - 8.000 đồng/kg, lúa OM 5451 ở mức 7.200 - 7.400 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 7.500 - 7.800 đồng/kg; OM 380 dao động 7.200 - 7.300 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Ngoài ra, thị trường nếp có điều chỉnh tăng nhẹ. Nếp Long An IR 4625 (khô) 9.600 - 9.700 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg, ổn định so với ngày hôm qua. Nếp Long An 3 tháng (khô) 9.800 - 10.000 đồng/kg, đi ngang so với ngày hôm qua.
Ghi nhận tại các địa phương như Đồng Tháp, Sóc Trăng nguồn về ít, kho chợ mua chậm, giá giảm nhẹ.
Trên thị trường gạo, 9/10/2024 giá gạo ghi nhận giảm nhẹ so với ngày hôm qua. Hiện giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu xuống mức 10.500 - 10.600 đồng/kg giảm 50 - 100 đồng/kg. Trong khi đó, gạo thành phẩm IR 504 ở mức 12.600 - 12.800 đồng/kg giảm 100 đồng/kg
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 6.000 - 9.600 đồng/kg. Hiện, giá tấm OM 5451 đang ở mức 9.500 - 9.600 đồng/kg; giá cám khô ở mức 6.000 - 6.100 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận mức giá duy trì đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương lài 22.000 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.500 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 440 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 538 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 510 USD/tấn.
Nhìn chung, thị trường lúa trong nước đang trầm lắng đi ngang, giá gạo bán lẻ có giảm nhẹ và giá gạo xuất khẩu ổn định.
 

Nguồn: Vinanet/congthuong.vn