Đường thô tăng nhẹ sau khi chạm đáy 1,5 tháng
Giá đường thô kỳ hạn tháng 10 đóng cửa tăng 0,01 US cent tương đương 0,1% lên 11,92 US cent/lb, trước đó giá đã chạm mức 11,76 US cent, thấp nhất kể từ cuối tháng 7.
Các đại lý cho biết sản lượng đường của Brazil trong niên vụ này đạt hơn 37 triệu tấn. Tính đến nay, sản lượng vụ này cao hơn 43,8% so với cùng kỳ năm trước.
Các nhà đầu cơ đã giảm lượng bán tháo đường thô trên sàn giao dịch New York xuống 19.196 lô chỉ còn 121.274 lô trong tuần tính đến ngày 08/9.
Giá đường trắng kỳ hạn tháng 10 tăng 2,9 USD tương đương 0,8% lên 357,2 USD/tấn.
Giá cà phê tiếp nối đà hồi phục
Giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 12 đóng cửa tăng 0,75 US cent tương đương 0,57% lên 132,45 US cent/lb, vẫn gần mức đỉnh 8 tháng đã đạt được trong tuần trước. Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 11 tăng 10 USD tương đương 0,7% lên 1.433 USD/tấn.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
11/20
|
1433
|
+10
|
+0,70
|
6076
|
1441
|
1419
|
1422
|
01/21
|
1445
|
+9
|
+0,63
|
4229
|
1452
|
1432
|
1435
|
03/21
|
1458
|
+10
|
+0,69
|
837
|
1464
|
1445
|
1447
|
05/21
|
1471
|
+10
|
+0,68
|
101
|
1475
|
1460
|
1461
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
%
thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
12/20
|
132,45
|
+0,75
|
+0,57
|
19787
|
132,55
|
129,3
|
130,5
|
03/21
|
133,4
|
+0,8
|
+0,60
|
6376
|
133,55
|
130,3
|
131,7
|
05/21
|
134,35
|
+0,9
|
+0,67
|
2530
|
134,45
|
131,4
|
132,45
|
07/21
|
135,35
|
+1
|
+0,74
|
1584
|
135,4
|
132,35
|
133,5
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot = 37.500 lb
Nông dân Brazil đã xuất khẩu 2,966 triệu bao cà phê (loại 60 kg) trong tháng 8/2020, thấp hơn 2,2% so với cùng tháng một năm trước, theo Hiệp hội các nhà xuất khẩu nước này.
Nông dân và giới phân tích dự đoán niên vụ 2021 sẽ bị mất mùa do hạn hán kéo dài ảnh hưởng tới hầu hết khu vực sản xuất của nhà sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới này.
Tại thị trường trong nước, giá cà phê nhân xô tại các vùng trọng điểm Tây Nguyên hôm nay (14/9) ở quanh mức 33.300 – 33.700 đồng/kg. Lâm Đồng có mức thấp nhất; Đắk Lắk chốt giá cao nhất; các tỉnh còn lại ở 33.600 đồng/kg. Tại cảng TPHCM, robusta xuất khẩu loại 2, tỷ lệ đen vỡ 5% được giao dịch tại 1.567 USD/tấn (FOB), chênh lệch +135 USD/tấn, theo trang Diễn đàn của người làm cà phê.
Giá cà phê trong nước
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
1.567
|
+135
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐ/kg
|
33.700
|
+100
|
Lâm Đồng
|
VNĐ/kg
|
33.300
|
+100
|
Gia Lai
|
VNĐ/kg
|
33.600
|
+100
|
Đắk Nông
|
VNĐ/kg
|
33.600
|
+100
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Ca cao tăng giá
Giá ca cao London kỳ hạn tháng 12 tăng 22 GBP tương đương 1,2% lên ở 1.801 GBP/tấn.
Giá ca cao New York giao cùng kỳ hạn tăng 11 USD tương đương 0,4% chốt tại 2.548 USD/tấn.
Theo các nguồn tin, Bờ Biển Ngà có kế hoạch tăng giá cố định tại cổng nông trại để trả cho người trồng ca cao thêm 21% lên 1.000 CFA Franc (tương đương 1,84 USD)/1kg trong vụ 2020/21.