Cụ thể: Giá vàng giao ngay giảm 0,1% xuống mức 1.991,09 USD/ounce, sau khi chạm mức thấp nhất kể từ ngày 13/12. Giá vàng thỏi đã giảm khoảng 1,4% mức giảm hàng ngày lớn nhất kể từ ngày 4/12. Giá vàng kỳ hạn của Mỹ giảm 0,2% xuống 2.003,60 USD/Oz.
Giá tiêu dùng của Mỹ trong tháng 1 tăng cao hơn dự kiến trong bối cảnh chi phí nhà ở và chăm sóc sức khỏe tăng.
Các nhà hoạch định chính sách của Fed có thể sẽ đợi đến tháng 6 trước khi cắt giảm lãi suất, các nhà giao dịch đặt cược sau dữ liệu CPI của Mỹ. Lãi suất cao hơn làm tăng chi phí cơ hội của việc nắm giữ vàng thỏi.
Chỉ số USD dao động gần mức cao nhất trong ba tháng, trong khi lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm ở gần mức cao nhất trong hơn hai tháng.
Các chỉ số thị trường chứng khoán toàn cầu đều giảm, với cả ba chỉ số chứng khoán lớn của Mỹ đều giảm hơn 1% mỗi chỉ số.
Thị trường tiền tệ đã tính đến ba lần cắt giảm lãi suất 24 điểm trong năm nay, giảm so với 4 lần cắt giảm trước khi có dữ liệu lạm phát. Điều này phù hợp với dự báo lãi suất của Fed, hay còn gọi là “biểu đồ dấu chấm” được công bố vào tháng 12/2024.
Lần cắt giảm lãi suất đầu tiên của Fed dự kiến sẽ diễn ra vào tháng 6, với xác suất 75%. Khối lượng giao dịch dự kiến sẽ thấp do các thị trường ở Trung Quốc đóng cửa nghỉ Tết Nguyên đán.
Các nhà đầu tư hiện sẽ tập trung vào dữ liệu doanh số bán lẻ của Mỹ và số chỉ số giá sản xuất Có ít nhất 5 quan chức Fed sẽ phát biểu trong tuần này.
Giá bạch kim giao ngay giảm 0,1% xuống 870,81 USD/Oz, giá palladium giảm 0,5% xuống 859,49 USD/Oz và giá bạc giảm 0,2% xuống 22,03 USD/Oz.

Bảng so sánh giá các mặt hàng kim loại quý ngày 14/2/2024

Mặt hàng

Hôm nay

So với

hôm qua

So với

1 tuần trước

So với

1 tháng trước

So với

1 năm trước

Vàng

USD/ounce

1991,98

-0,01%

-2,08%

-3,05%

8,48%

Bạc

USD/ounce

21,984

-0,41%

-0,89%

-5,23%

1,67%

Bạch kim

USD/ounce

872,80

0,11%

-0,76%

-4,63%

-4,61%

Titan

USD/KG

6,63

0,00%

11,43%

15,30%

-14,45%

Palladium

USD/ounce

929,23

-1,15%

-1,82%

-19,44%

-42,60%

Rhodium

USD/ounce

4550

0,00%

-1,09%

2,82%

-62,86%

Nguồn: VINANET/VITIC/Reuters